Quy định về xóa án tích, thời hạn xóa án tích các trường hợp

Án tích là gì? Khi nào người bị kết án được xóa án tích. Chi tiết các quy định về xóa án tích, thời hạn xóa án tích và thẩm quyền xóa án tích cho người bị kết án.

Tiền án tiền sự là gì? Án tích là gì? Xóa án tích là gì?

Mặc dù đến thời điểm hiện tại không có văn bản pháp luật nào quy định tiền án tiền sự là gì nhưng theo Nghị quyết 01-HĐTP (đã hết hiệu lực từ ngày 01/07/2016) giải thích thì:

  • Tiền án là từ dùng để chỉ người có án tích và chưa được xóa án;
  • Tiền sự là từ dùng để chỉ người bị kỷ luật, bị xử phạt các vi phạm hành chính và chưa được xóa kỷ luật hay xóa xử phạt vi phạm hành chính.

Án tích là một trong những cách thức thực hiện trách nhiệm hình sự và là hậu quả pháp lý của việc phạm tội. Đây là đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án nhưng không mang tính vĩnh viễn. Án tích tồn tại trong quá trình người phạm tội bị kết án cho đến khi được xóa án tích.

Sau khi chấp hành bản án và trải qua một thời hạn nhất định, nếu đáp ứng được các điều kiện của pháp luật thì người bị kết án sẽ được xóa án tích. Người được xóa án tích được coi là chưa bị kết án.

Tìm hiểu chi tiết: 

>> Xóa án tích là gì?

>> Giấy xác nhận không tiền án tiền sự là gì?

Quy định về thời hạn xóa án tích

Theo quy định thời gian xóa án tích của Bộ luật Hình sự năm 2015, có 3 trường hợp được xóa án tích bao gồm: đương nhiên được xóa án tích, xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

1. Đương nhiên được xóa án tích

➨ Đối tượng áp dụng

Người bị kết án không phải về các tội thuộc Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật Hình sự và đã chấp hành xong hình phạt chính hoặc chấp hành xong thời gian thử thách án treo hoặc thời hiệu thi hành bản án đã hết.

➨ Điều kiện và thời hạn xóa án tích

Để được đương nhiên xóa án tích, người bị kết án phải đáp ứng được 1 trong 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ thời điểm hết thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện thêm hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015:

Thời hạn Hành vi phạm tội
Trong 1 năm Các tội bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo
Trong 2 năm Các tội bị phạt tù đến 5 năm
Trong 3 năm Các tội bị phạt tù trên 5 năm đến 15 năm
Trong 5 năm Các tội bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng được giảm án

Nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, bị cấm cư trú, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định nào đó, bị tước một số quyền công dân mà thời hạn chấp hành hình phạt dài hơn thời hạn quy định tại bảng trên, thời hạn đương nhiên xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Trường hợp 2: Kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người bị kết án không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định như đã kể tại trường hợp 1.

>> Tham khảo chi tiết: Quy định và thủ tục đương nhiên xóa án tích.

2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

➨ Đối tượng áp dụng

người bị kết án về các tội quy định trong Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015 và đã chấp hành xong hình phạt chính hoặc xong thời gian thử thách án treo hoặc thời hiệu thi hành bản án đã hết.

Tòa án ra quyết định về việc xóa án tích căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật và lao động của người bị kết án.

➨ Điều kiện và thời hạn xóa án tích

Người bị kết án thuộc đối tượng kể trên được Tòa án quyết định xóa án tích nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp bên dưới đây:

Trường hợp 1: Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc xong thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện thêm hành vi phạm tội mới trong thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 và Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017:

Thời hạn Hành vi phạm tội
Trong 1 năm Các tội bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo
Trong 3 năm Các tội bị phạt tù đến 5 năm
Trong 5 năm Các tội bị phạt tù từ trên 5 năm đến 15 năm
Trong 7 năm Các tội bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng được giảm án

Nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, bị cấm cư trú hoặc bị tước một số quyền công dân mà thời hạn chấp hành hình phạt dài hơn thời hạn quy định tại bảng trên, khi đó thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Trường hợp 2: Kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người bị kết án không thực hiện thêm hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định đã kể tại trường hợp 1.

Lưu ý:

Trường hợp bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu thì sau 1 năm kể từ ngày bị bác đơn, người bị kết án mới được xin xóa án tích. Còn nếu bị bác đơn từ lần thứ hai trở đi thì sau 2 năm mới được nộp đơn xin xóa án tích.

>> Tìm hiểu thêm: Thủ tục xóa án tích tại Sở Tư pháp.

3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt áp dụng cho người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được tổ chức, cơ quan nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người bị kết án cư trú đề nghị Tòa án xem xét xóa án tích.

Tòa án quyết định việc xóa án tích trong trường hợp này nếu người bị kết án đã hoàn thành được ít nhất 1/3 thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 70 và Khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Cơ quan có thẩm quyền xóa án tích cho người bị kết án

Các cơ quan có thẩm quyết xét đơn xin xóa án tích của người bị kết án bao gồm:

Thẩm quyền xét đơn xóa án tích Xóa án tích cho trường hợp
Sở Tư pháp
  • Đương nhiên xóa án tích.
Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án
  • Xóa án tích theo quyết định của Tòa án;
  • Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

Trường hợp được coi là không có án tích

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015, có 5 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích như sau:

  1. Người được miễn hình phạt;
  2. Người bị kết án lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng;
  3. Người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị kết án bất kể tội gì;
  4. Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng do vô ý;
  5. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.

Lưu ý:

Đối với người đủ từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, người này đương nhiên được xóa án tích nếu trong vòng 3 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc kể từ khi thời hiệu thi hành bản án kết thúc, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.

Các câu hỏi thường gặp về thời gian xóa án tích hiện hành

1. Có bao nhiêu hình thức xóa án tích?

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, có 3 trường hợp được xóa án tích bao gồm:

  1. Đương nhiên được xóa án tích;
  2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án;
  3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

>> Tham khảo chi tiết: Các hình thức xóa án tích.

2. Thời hạn xóa án tích đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích là bao lâu?

Thời hạn xóa án tích trường hợp đương nhiên được xóa án tích quy định như sau:

  • 1 năm: Đối với người bị kết án phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  • 2 năm: Đối với người bị kết án phạt tù đến 5 năm;
  • 3 năm: Đối với người bị kết án phạt tù trên 5 - 15 năm;
  • 5 năm: Đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Lưu ý:

Thời hạn trên tính từ khi người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc tính từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện thêm hành vi phạm tội mới.

>> Tham khảo chi tiết: Thời hạn xóa án tích đương nhiên.

3. Thời hạn để được Tòa án xóa án tích là bao lâu?

Thời hạn xóa án tích đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án như sau:

  • 1 năm: Đối với người bị kết án phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  • 3 năm: Đối với người bị kết án phạt tù đến 5 năm;
  • 5 năm: Đối với người bị kết án phạt tù từ trên 5 - 15 năm;
  • 7 năm: Đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng được giảm án.

Lưu ý:

Thời hạn trên được xác định từ khi người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện thêm hành vi phạm tội mới.

>> Tham khảo chi tiết: Thời hạn xóa án tích trường hợp xóa án tích theo quyết định Tòa án.

4. Người nào được đương nhiên xóa án tích?

Người bị kết án không phải về các tội thuộc Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật Hình sự, đã chấp hành xong hình phạt chính hoặc chấp hành xong thời gian thử thách án treo hoặc thời hiệu thi hành bản án đã hết thì được đương nhiên xóa án tích nếu đáp ứng được điều kiện xóa án tích theo quy định.

5. Cơ quan nào có thẩm quyền xóa án tích cho người bị kết án?

Cơ quan có thẩm quyết xét đơn xin xóa án tích của người bị kết án bao gồm:

  1. Sở Tư pháp xóa án tích cho người đương nhiên được xóa án tích;
  2. Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án xóa án tích cho các trường hợp:
    • Xóa án tích theo quyết định của Tòa án;
    • Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) -  0908 742 789 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH