Tra cứu Văn bản/ Hồ sơ mẫu

Từ khóa tối thiểu 3 ký tự:*Tiêu đề*Số hiệu*Tên hồ sơ

Dự thảo Luật Thương mại điện tử

Ban hành: 03/11/2025

Tình trạng: Chưa hiệu lực

QUỐC HỘI

 

 

Luật số:…../20..../QH15

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

                    Hà Nội, ngày ….. tháng…… năm…..

 

 

LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Thương mại điện tử.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nền tảng thương mại điện tử và trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động thương mại điện tử; trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử; phát triển thương mại điện tử; ứng dụng công nghệ trong quản lý hoạt động thương mại điện tử; giải quyết tranh chấp, kiểm tra chuyên ngành và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử. 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ 

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại trên môi trường điện tử.

2. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm hợp đồng điện tử; đề nghị, thông báo, xác nhận và các tài liệu khác ở dạng dữ liệu điện tử để phục vụ hoạt động thương mại điện tử. 

3. Nền tảng thương mại điện tử là nền tảng số được thiết lập để thực hiện hoạt động thương mại điện tử, bao gồm nền tảng thương mại điện tử kinh doanh trực tiếp, nền tảng thương mại điện tử trung gian, mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử và nền tảng tích hợp đa dịch vụ.

4. Nền tảng thương mại điện tử kinh doanh trực tiếp là nền tảng thương mại điện tử do các tổ chức, cá nhân thiết lập để trực tiếp thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.

5. Nền tảng thương mại điện tử trung gian là nền tảng thương mại điện tử cho phép nhiều bên đăng ký tài khoản để thực hiện hoạt động giới thiệu, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên chính nền tảng đó, có một trong các chức năng: mở gian hàng, đặt hàng trực tuyến, phát trực tuyến bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ tiếp thị liên kết.

6. Mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử là mạng xã hội có một trong các chức năng: mở gian hàng, đặt hàng trực tuyến, phát livestream bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ tiếp thị liên kết.

7. Nền tảng tích hợp đa dịch vụ là nền tảng thương mại điện tử cho phép tích hợp các nền tảng thương mại điện tử khác trên chính nền tảng số đó.

8. Chủ quản nền tảng thương mại điện tử là tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý và vận hành nền tảng đó.

9. Chức năng đặt hàng trực tuyến là chức năng của nền tảng thương mại điện tử cho phép thực hiện toàn bộ quy trình giao kết hợp đồng điện tử, trên nền tảng, bao gồm cả việc giao kết hợp đồng với hệ thống thông tin tự động.

10. Chức năng liên lạc trực tuyến là chức năng của nền tảng thương mại điện tử cho phép các bên trao đổi thông tin. 

11. Chức năng livestream bán hàng là chức năng của nền tảng thương mại điện tử để truyền tải, truyền phát trực tiếp âm thanh, hình ảnh nhằm quảng cáo, giới thiệu về hàng hoá, dịch vụ và cho phép đặt hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến trên nền tảng đó. 

12. Người livestream bán hàng là người trực tiếp xuất hiện để thực hiện livestream bán hàng.

13. Dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại là dịch vụ của bên thứ ba về lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn dữ liệu của hợp đồng điện tử.

14. Dịch vụ logistics hỗ trợ thương mại điện tử là dịch vụ logistics được thực hiện gắn với các hoạt động mua bán hàng hóa trên các nền tảng thương mại điện tử. 

15. Dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán hỗ trợ thương mại điện tử là dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện gắn với các hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên các nền tảng thương mại điện tử. 

16. Dịch vụ tiếp thị liên kết trong thương mại điện tử là dịch vụ tiếp thị hàng hóa, dịch vụ thông qua hệ thống liên kết (đường dẫn truy cập, mã giới thiệu hoặc phương thức tương tự) được phân phối bởi người tiếp thị liên kết trên các nền tảng thương mại điện tử. Tổ chức cung cấp dịch vụ tiếp thị liên kết và người tiếp thị liên kết trong thương mại điện tử được nhận hoa hồng hoặc các lợi ích hợp pháp khác theo thỏa thuận giữa các bên.

17. Người bán là tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản trên nền tảng thương mại điện tử để thực hiện hoạt động thương mại. Người bán nước ngoài là người bán được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận. 

18. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là tổ chức, cá nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận. 

19. Người mua là tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử.

20. Hợp đồng tự động là hợp đồng điện tử được giao kết thông qua hệ thống thông tin tự động.

Điều 4. Áp dụng Luật Thương mại điện tử và pháp luật có liên quan

1. Hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thương mại điện tử, quy định của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Dịch vụ ngân hàng, dịch vụ trung gian thanh toán, dịch vụ kinh doanh chứng khoán trên nền tảng số, Sở giao dịch hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán hỗ trợ thương mại điện tử trên nền tảng số thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật này.

Điều 5. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại điện tử

1. Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử có quyền tự do thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội để xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của từng bên trong hoạt động. 

2. Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử tuân thủ các quy định của Luật này, các quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu, an ninh mạng, các quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, thuế, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Hoạt động thương mại điện tử không giới hạn về mặt địa lý, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại trên nền tảng thương mại điện tử tự giới hạn phạm vi địa lý hoặc pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp chủ quản nền tảng thương mại điện tử trung gian, mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ của người bán tới người tiêu dùng trên nền tảng thì chủ quản đó là bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin theo pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 

5. Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trên nền tảng thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. 

Điều 6. Những hành vi bị cấm

1. Thực hiện các hành vi lừa đảo, lừa dối trên nền tảng thương mại điện tử.  

2. Kinh doanh hoặc tạo điều kiện cho người khác kinh doanh hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng nhập lậu, hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng hoá quá hạn sử dụng, hàng hoá vi phạm quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các quy định pháp luật khác trên nền tảng thương mại điện tử. 

3. Ép buộc hoặc ngăn cản người sử dụng nền tảng thương mại điện tử do mình sở hữu phải đăng ký sử dụng nền tảng số khác như là điều kiện bắt buộc để sử dụng dịch vụ. 

4. Sử dụng các thuật toán hoặc biện pháp để hạn chế hoặc ưu tiên việc hiển thị hàng hóa, dịch vụ của người bán mà không công khai tiêu chí lựa chọn chính được sử dụng.

Điều 7. Quản lý nhà nước về thương mại điện tử

1. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại điện tử; chính sách phát triển thương mại điện tử quốc gia theo từng thời kỳ; 

b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thương mại điện tử; hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử trong quản lý, phát triển thương mại điện tử;

c) Quản lý, giám sát các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử;

d) Báo cáo, thống kê về thương mại điện tử; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về thương mại điện tử; quản lý, giám sát, phát triển thị trường thương mại điện tử;

đ) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thương mại điện tử;

e) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực;

g) Hợp tác quốc tế về thương mại điện tử. 

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thương mại điện tử.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về thương mại điện tử

1. Hoạt động hợp tác quốc tế về thương mại điện tử được thực hiện trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về thương mại điện tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

2. Hoạt động hợp tác quốc tế về thương mại điện tử bao gồm:

a) Ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế và tham gia tổ chức khu vực, tổ chức quốc tế về thương mại điện tử, thương mại số;

b) Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án chung về thương mại điện tử trong khuôn khổ thỏa thuận song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và quốc tế;

c) Tham gia xây dựng các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế về thương mại điện tử và các hoạt động khác về thương mại điện tử xuyên biên giới.

Chương II
NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ THỂ TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Mục 1
NỘI DUNG CHUNG TRÊN NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 9. Nội dung cơ bản về điều kiện hoạt động công khai trên nền tảng thương mại điện tử

1. Các nội dung cơ bản về điều kiện hoạt động cần phải công khai trên nền tảng thương mại điện tử bao gồm:

a) Thông tin về chủ quản nền tảng thương mại điện tử; 

b) Chính sách bảo mật;

c) Quyền và nghĩa vụ của các bên, bao gồm cả những điều kiện và hạn chế (nếu có); 

d) Cơ chế tiếp nhận và xử lý phản ánh, khiếu nại.

2. Nội dung công khai trên nền tảng thương mại điện tử quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện tại vị trí dễ thấy trên nền tảng, bằng ngôn ngữ tiếng Việt, dễ hiểu, không gây nhầm lẫn, không vi phạm điều cấm của Luật này, bảo đảm bình đẳng giữa các bên, tuân thủ quy định của pháp luật về dân sự, thương mại, quảng cáo, cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật khác có liên quan.

3. Nền tảng thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến phải công khai nội dung theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và nội dung điều kiện giao dịch trên nền tảng thương mại điện tử bao gồm:

a) Nội dung áp dụng chung cho hàng hóa và dịch vụ: chính sách về giá, bao gồm giá hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên nền tảng, các loại chi phí sử dụng dịch vụ trên nền tảng (nếu có); các điều kiện hoặc hạn chế trong việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trong đó bao gồm giới hạn về thời gian, phạm vi địa lý (nếu có); chính sách về thanh toán; chính sách về ưu tiên hiển thị (nếu có); Quy chế hoạt động livestream bán hàng (nếu có);

b) Nội dung áp dụng cho hàng hóa: nội dung của điều kiện giao dịch bao gồm nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và các nội dung về chính sách giao hàng, chính sách đổi trả hàng và hoàn tiền;

c) Nội dung áp dụng cho dịch vụ: nội dung của điều kiện giao dịch bao gồm nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và các nội dung về phương thức cung cấp dịch vụ, chính sách chấm dứt dịch vụ và hoàn tiền. 

4. Nền tảng thương mại điện tử phải có cơ chế để người sử dụng đọc và bày tỏ sự đồng ý với nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đồng ý mở tài khoản trên nền tảng thương mại điện tử.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Điều 10. Kinh doanh nền tảng thương mại điện tử

1. Kinh doanh nền tảng thương mại điện tử là việc quản lý và vận hành nền tảng thương mại điện tử để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh nền tảng thương mại điện tử phải đáp ứng các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.

2. Chủ quản nền tảng thương mại điện tử trước khi vận hành nền tảng phải thực hiện thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các trường hợp sau đây:

a) Chủ quản nền tảng thương mại điện tử kinh doanh trực tiếp có chức năng đặt hàng trực tuyến trước khi vận hành nền tảng phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, chủ quản nền tảng thương mại điện tử phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh trước khi thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chủ quản nền tảng thương mại điện tử trung gian không có chức năng đặt hàng trực tuyến, mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử không có chức năng đặt hàng trực tuyến trước khi vận hành phải thực hiện thủ tục thông báo;

c) Chủ quản nền tảng thương mại điện tử trung gian có chức năng đặt hàng trực tuyến, mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến trước khi vận hành chức năng đặt hàng trực tuyến phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Chủ quản nền tảng tích hợp đa dịch vụ trước khi vận hành nền tảng phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Nền tảng thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài có lựa chọn ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc đạt ngưỡng giao dịch với người mua tại Việt Nam, chủ quản nền tảng thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện kinh doanh của nền tảng thương mại điện tử; ngưỡng giao dịch với người mua tại Việt Nam đối với nền tảng thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài; thẩm quyền, trình tự, thủ tục thông báo, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt nội dung thông báo và thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt đăng ký nền tảng thương mại điện tử.

Điều 11. Đặt hàng trên nền tảng thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến

1. Nền tảng thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến phải hiển thị và có cơ chế cho phép người mua bày tỏ sự đồng ý trước khi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng đối với nội dung quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này và các nội dung sau đây:

a) Hàng hóa hoặc dịch vụ, số lượng và chủng loại;

b) Phương thức, thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ và các thông tin khác có liên quan;

c) Hình thức khuyến mại được áp dụng (nếu có);

d) Chi tiết số tiền về hàng hóa, dịch vụ phải thanh toán, bao gồm: trị giá hàng hóa, dịch vụ, thuế, chi phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có);

đ) Phương thức thanh toán.

2. Nền tảng thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến phải có cơ chế cho phép người mua rà soát, sửa đổi các nội dung quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này trước khi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

3. Sau khi đặt hàng, các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phải được hiển thị và có khả năng truy cập từ tài khoản của người mua.  

Điều 12. Giao kết hợp đồng tự động trên nền tảng thương mại điện tử

1. Nền tảng thương mại điện tử có tích hợp hệ thống thông tin tự động giao kết hợp đồng điện tử phải hiển thị rõ ràng, đầy đủ, chính xác cho các bên liên quan về nội dung thỏa thuận giao kết hợp đồng tự động trước khi giao kết hợp đồng.

2. Chủ quản nền tảng thương mại điện tử có tích hợp hệ thống thông tin tự động giao kết hợp đồng điện tử chịu trách nhiệm về điều kiện kỹ thuật, bảo đảm việc giao kết và thực hiện hợp đồng tự động được tiến hành minh bạch, an toàn, có khả năng truy vết, lưu trữ.

Mục 2
NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 

Điều 13. Trách nhiệm của chủ quản nền tảng thương mại điện tử

1. Công bố đầy đủ, chính xác, rõ ràng nội dung và tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật này. 

2. Báo cáo trực tuyến định kì thông qua Nền tảng quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 

3. Trường hợp nền tảng thương mại điện tử trung gian có chức năng đặt hàng trực tuyến là nền tảng số lớn quy định tại khoản 7 Điều 15 và mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến là nền tảng số lớn quy định tại khoản 2 Điều 16 thực hiện báo cáo trực tuyến quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo trực tuyến về kết quả gỡ bỏ theo thời gian thực thông qua Nền tảng quản lý hoạt động thương mại điện tử.

4. Có biện pháp kiểm tra, rà soát, gỡ bỏ và xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật.

5. Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 14. Trách nhiệm của chủ quản nền tảng thương mại điện tử kinh doanh trực tiếp 

1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 13 Luật này.

2. Công khai giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

3. Công khai đầy đủ thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên nền tảng thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; không cần cung cấp thông tin có tính chất riêng biệt được thể hiện trên nhãn hàng hoá về ngày, tháng, năm sản xuất; thời hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy.

4. Lưu trữ và bảo đảm khả năng truy cập thông tin, dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ đã đăng tải trên nền tảng trong thời gian ít nhất 01 năm kể từ thời điểm đăng tải. 

5. Trường hợp có chức năng đặt hàng trực tuyến, chủ quản nền tảng thực hiện trách nhiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và các trách nhiệm sau đây:

a) Lưu trữ dữ liệu và bảo đảm khả năng truy cập thông tin liên quan đến hợp đồng giao kết trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ thời điểm giao kết hợp đồng trên nền tảng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ kinh doanh, trong 05 năm kể từ ngày được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện lưu trữ dữ liệu và bảo đảm khả năng truy cập thông tin liên quan đến hợp đồng giao kết trong thời gian 01 năm kể từ thời điểm giao kết hợp đồng trên nền tảng;

c) Trường hợp phát hiện hàng hoá có khuyết tật, chủ quản nền tảng phải công khai thông tin trên nền tảng, thông báo trực tiếp cho người mua, thực hiện việc thu hồi, xử lý hàng hóa có khuyết tật và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật khác có liên quan.

Điều 15. Trách nhiệm của chủ quản nền tảng thương mại điện tử trung gian

1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 13 Luật này và tuân thủ trách nhiệm của nền tảng số trung gian theo pháp luật về giao dịch điện tử và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Xác thực điện tử danh tính người bán theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử. Trường hợp người bán nước ngoài, xác thực danh tính thông qua các giấy tờ chứng minh hoạt động kinh doanh hợp pháp. 

3. Công khai thông tin về ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện, thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên nền tảng thương mại điện tử do người bán cung cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.

4. Kiểm duyệt tự động nội dung thông tin về hàng hóa, dịch vụ do người bán khởi tạo trước khi cho phép hiển thị trên nền tảng để phòng chống mua bán hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

5. Lưu trữ và bảo đảm khả năng truy cập thông tin, dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ đã đăng tải trên nền tảng trong thời gian ít nhất 01 năm kể từ thời điểm đăng tải.

6. Trường hợp nền tảng thương mại điện tử trung gian có chức năng đặt hàng trực tuyến, chủ quản nền tảng có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các trách nhiệm sau:

a) Bảo đảm hiển thị công khai thông tin về người bán trên nền tảng;

b) Yêu cầu người bán phải sử dụng tài khoản thanh toán của mình khi thực hiện giao dịch trên nền tảng;

c) Tiếp nhận lại hàng hóa đối với trường hợp hàng hóa do người bán cung cấp không theo đúng nội dung đã thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết trên nền tảng và theo quy định của pháp luật. Việc xử lý hàng hóa bị hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Trường hợp phát hiện hàng hóa có khuyết tật theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chủ quản nền tảng phải công khai nội dung thông báo thu hồi hàng hoá trên nền tảng, thông báo trực tiếp đến người mua, đầu mối tiếp nhận lại hàng hóa theo thoả thuận giữa người bán với chủ quản nền tảng. Việc xác định trách nhiệm, việc xử lý hàng hóa có khuyết tật và bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

đ) Cung cấp các thông tin cần thiết và hỗ trợ các bên trong quá trình giải quyết phản ánh, khiếu nại, tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

e) Cung cấp công cụ để người bán truy cập tài khoản để tải về dữ liệu hàng hoá, dịch vụ và thông tin của hợp đồng. Trường hợp tài khoản bị tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động, chủ quản nền tảng bảo đảm cho người bán có thể truy cập tài khoản để tải về dữ liệu giao dịch đã thực hiện trước đó trong vòng 03 năm kể từ thời điểm bị tạm ngừng hoặc chấm dứt;

g) Thông báo cho người bán ít nhất 05 ngày trước khi tạm ngừng, chấm dứt hoặc áp đặt bất kỳ hạn chế nào đối với tài khoản người bán. Trường hợp theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc khi nhận được phản ánh hoặc phát hiện người bán có hành vi vi phạm pháp luật, chủ quản nền tảng tạm ngừng, chấm dứt tài khoản người bán;

h) Cho phép người mua phản hồi, đánh giá về người bán và hàng hóa, dịch vụ do người bán cung cấp, đồng thời hiển thị đầy đủ, chính xác kết quả phản hồi, đánh giá, trừ trường hợp phản hồi, đánh giá đó vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội;

i) Lưu trữ dữ liệu và bảo đảm khả năng truy cập thông tin liên quan đến hợp đồng giao kết trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ thời điểm giao kết hợp đồng trên nền tảng;

k) Liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định tại Điều này trực tiếp dẫn đến thiệt hại cho người mua. Việc xác định mức bồi thường thực hiện theo quy định tại pháp luật dân sự. 

7. Trường hợp nền tảng thương mại điện tử trung gian có chức năng đặt hàng trực tuyến là nền tảng số lớn theo pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chủ quản nền tảng thực hiện quy định tại khoản 6 Điều này và các trách nhiệm sau:

a) Có hệ thống xử lý khiếu nại trực tuyến trên nền tảng theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật này;

b) Có hệ thống rà soát, cảnh báo, gỡ bỏ tự động thông tin hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật; có biện pháp ngăn chặn các hành vi tái phạm theo điều kiện giao dịch công bố trên nền tảng; 

c) Cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước theo yêu cầu về dữ liệu giao dịch, mô tả thuật toán bao gồm giải thích thiết kế, lô-gíc, tính năng, mô phỏng có liên quan trực tiếp đến hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

d) Trường hợp nền tảng có kết nối với dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán hoặc dịch vụ logistics, chủ quản nền tảng phải công khai trên nền tảng thông tin về tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán hoặc dịch vụ logistics hỗ trợ thương mại điện tử và phải hiển thị tên của tổ chức cung cấp dịch vụ trước khi người mua chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Trường hợp có trên 01 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán hoặc trên 01 tổ chức cung cấp dịch vụ logistics, chủ quản nền tảng phải cho phép người mua thực hiện quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ logistics đã công bố.

8. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ kinh doanh, trong 05 năm kể từ ngày được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam không phải thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 4 Điều này.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Trách nhiệm của chủ quản mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử

1. Mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử thực hiện các trách nhiệm sau:

a) Phân loại và hiển thị dấu hiệu nhận diện tài khoản người bán có sử dụng chức năng mở gian hàng, đặt hàng trực tuyến, phát livestream bán hàng hoặc dịch vụ tiếp thị liên kết do mạng xã hội cung cấp;

b) Mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử cho phép người bán sử dụng tài khoản có chức năng mở gian hàng; trang cộng đồng, kênh nội dung, nhóm cộng đồng có chuyên mục mua bán hoặc dịch vụ tiếp thị liên kết do mạng xã hội cung cấp thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 15 của Luật này và tại điểm a khoản này. Trường hợp có chức năng liên lạc trực tuyến được tích hợp trên mạng xã hội, chủ quản mạng xã hội phải có công cụ cho phép người bán và người mua xác nhận nội dung giao dịch thông qua chức năng liên lạc trực tuyến được tích hợp.

c) Mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử cho phép người bán sử dụng tài khoản có chức năng đặt hàng trực tuyến, phát livestream bán hàng thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này và tại điểm a khoản này.

2. Mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử là nền tảng số lớn theo pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho phép người bán sử dụng tài khoản có chức năng đặt hàng trực tuyến, phát livestream bán hàng thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và khoản 7 Điều 15 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 17. Trách nhiệm của chủ quản nền tảng tích hợp đa dịch vụ

1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 13 Luật này.

2. Không tích hợp nền tảng thương mại điện tử đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai thông báo vi phạm pháp luật.

3. Thông báo rõ ràng với người dùng các thông tin sau: tên chủ quản nền tảng được tích hợp, mã số thuế; quyền và nghĩa vụ của các bên và cho phép người dùng bày tỏ sự đồng ý mỗi lần truy cập nền tảng được tích hợp. 

4. Xây dựng tiêu chí kỹ thuật, bảo mật và các điều kiện liên quan đến việc phân quyền, truy cập, kiểm soát, sử dụng dữ liệu giữa các bên, đảm bảo tuân thủ pháp luật về dữ liệu và bảo vệ dữ liệu. 

5. Có công cụ cho phép nền tảng được tích hợp truy cập và sử dụng dữ liệu do nền tảng đó tạo ra trên nền tảng tích hợp đa dịch vụ.

6. Gỡ bỏ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nền tảng được tích hợp có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong thời gian sớm nhất kể từ khi nhận được yêu cầu.

7. Lưu trữ thông tin, dữ liệu trao đổi giữa nền tảng tích hợp đa dịch vụ với nền tảng được tích hợp trong thời gian ít nhất 03 năm. Đối với tài liệu kế toán, thực hiện lưu trữ theo quy định pháp luật về kế toán.

8. Kết nối trực tuyến danh sách các nền tảng được tích hợp thông qua Nền tảng quản lý hoạt động thương mại điện tử.

9. Trường hợp nền tảng tích hợp đa dịch vụ là nền tảng số lớn theo pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thực hiện các trách nhiệm sau:

a) Không yêu cầu nền tảng được tích hợp phải sử dụng dịch vụ do nền tảng tích hợp đa dịch vụ cung cấp hoặc chỉ định như một điều kiện bắt buộc để được tích hợp, trừ trường hợp có thoả thuận hợp tác rõ ràng, minh bạch;

b) Không ngăn cản các nền tảng được tích hợp thực hiện hoạt động kinh doanh hoặc ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với nền tảng khác bên ngoài nền tảng tích hợp đa dịch vụ.

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 18. Trách nhiệm của chủ quản nền tảng thương mại điện tử được tích hợp trên nền tảng tích hợp đa dịch vụ

1. Thực hiện trách nhiệm của chủ quản nền tảng thương mại điện tử quy định tại các điều 14, 15 và Điều 16 của Luật này tương ứng với mô hình nền tảng thương mại điện tử. 

2. Trường hợp phát hiện lỗi kỹ thuật liên quan đến việc phân quyền, truy cập, kiểm soát, sử dụng dữ liệu giữa các bên, chủ quản nền tảng thương mại điện tử được tích hợp phải thông báo cho nền tảng tích hợp đa dịch vụ để khắc phục trong thời gian sớm nhất kể từ khi phát hiện.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 19. Trách nhiệm của người bán trên nền tảng thương mại điện tử trung gian, mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử

1. Cung cấp cho chủ quản nền tảng thương mại điện tử thông tin định danh điện tử đối với người bán có địa điểm kinh doanh trong nước; các giấy tờ chứng minh hoạt động hợp pháp đối với người bán nước ngoài. 

2. Cung cấp đầy đủ thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên nền tảng thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; không cần cung cấp thông tin có tính chất riêng biệt được thể hiện trên nhãn hàng hoá về ngày, tháng, năm sản xuất; thời hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy.

3. Cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện cho chủ quản nền tảng thương mại điện tử trước khi thực hiện hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên nền tảng. 

4. Công khai tên, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo nội dung đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã thực hiện với cơ quan đăng ký kinh doanh; tên, địa chỉ nơi đặt trụ sở của tổ chức; tên, địa chỉ cư trú của cá nhân. 

5. Trường hợp phát hiện hàng hoá có khuyết tật, người bán phải cung cấp thông tin về hàng hóa có khuyết tật cho chủ quản nền tảng thương mại điện tử để công khai thông tin trên nền tảng, thực hiện thu hồi, xử lý hàng hóa có khuyết tật và bồi thường thiệt hại và theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật khác có liên quan.

Mục 3
HOẠT ĐỘNG LIVESTREAM BÁN HÀNG VÀ TIẾP THỊ LIÊN KẾT

Điều 20. Trách nhiệm của chủ quản nền tảng thương mại điện tử trong hoạt động livestream bán hàng

1. Xác thực danh tính người livestream theo pháp luật về định danh và xác thực điện tử. 

2. Công khai quy chế hoạt động livestream bán hàng trên nền tảng, trong đó bao gồm biện pháp kiểm soát và ngăn chặn.

3. Thực hiện biện pháp ngăn chặn, dừng phát trực tuyến theo thời gian thực, gỡ bỏ thông tin hiển thị, đường dẫn liên kết khi phát hiện nội dung livestream bán hàng trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung livestream bán hàng vi phạm pháp luật hoặc có ngôn ngữ, hình ảnh, trang phục, hành vi trái đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục;

b) Nội dung livestream bán hàng đối với hàng hóa cấm lưu thông và hàng hóa đang bị tạm dừng lưu thông trên thị trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; hàng hoá, dịch vụ cấm quảng cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

4. Có cơ chế hiển thị nội dung cảnh báo khi livestream bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ có khả năng gây mất an toàn, ảnh hưởng xấu đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người mua. 

5. Lưu trữ và bảo đảm khả năng truy cập thông tin dữ liệu điện tử chứa hình ảnh, âm thanh của hoạt động livestream bán hàng trong thời gian ít nhất 01 năm kể từ thời điểm bắt đầu truyền phát. 

Điều 21. Trách nhiệm của người bán trong hoạt động livestream bán hàng

1. Cung cấp đầy đủ cho người livestream bán hàng về giấy tờ chứng minh sau đây:

a) Giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trước khi livestream bán hàng;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đáp ứng chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Đối với hàng hoá, dịch vụ pháp luật quy định phải có văn bản xác nhận nội dung quảng cáo trước khi thực hiện quảng cáo, người bán chỉ được thực hiện bán hàng livestream sau khi có văn bản xác nhận nội dung quảng cáo và cung cấp cho người livestream bán hàng. Nội dung bán hàng livestream phải phù hợp với nội dung quảng cáo được xác nhận. 

Điều 22. Trách nhiệm của người livestream bán hàng

1. Cung cấp thông tin cho chủ quản nền tảng thương mại điện tử phục vụ việc định danh và xác thực điện tử. 

2. Thực hiện theo quy chế hoạt động livestream bán hàng đã được công khai trên nền tảng trong quá trình livestream bán hàng.

3. Không cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về công dụng, xuất xứ, chất lượng, giá cả, khuyến mại, chính sách bảo hành và các nội dung khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ.

4. Thực hiện theo nội dung quảng cáo đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc trường hợp pháp luật quy định phải xác nhận nội dung quảng cáo.

5. Sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, trang phục, hành vi không trái đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục trong quá trình bán hàng livestream. 

Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tiếp thị liên kết trong thương mại điện tử

1. Xác thực danh tính người tiếp thị liên kết theo pháp luật định danh và xác thực điện tử.

2. Có cơ chế theo dõi, giám sát hoạt động của người tiếp thị liên kết, yêu cầu người tiếp thị liên kết không được thực hiện tiếp thị liên kết trên nền tảng số đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai thông báo vi phạm pháp luật.

3. Không tạo liên kết cho hàng hóa, dịch vụ cấm đầu tư kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ vi phạm pháp luật, kinh doanh theo phương thức đa cấp trái phép hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

4. Ngăn chặn, gỡ bỏ các liên kết cho hàng hoá, dịch vụ vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Không hợp tác, cung cấp dịch vụ cho nền tảng thương mại điện tử đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai thông báo vi phạm pháp luật.

Điều 24. Trách nhiệm của người tiếp thị liên kết trong thương mại điện tử

1. Cung cấp thông tin cho tổ chức cung cấp dịch vụ tiếp thị liên kết phục vụ việc xác thực và định danh điện tử. 

2. Không cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về công dụng, xuất xứ, chất lượng, giá cả, khuyến mại, chính sách bảo hành và các nội dung khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ được tiếp thị liên kết.

3. Không thực hiện tiếp thị liên kết trên các nền tảng số đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai thông báo vi phạm pháp luật; kinh doanh theo phương thức đa cấp trái phép.

4. Không tiếp thị liên kết gắn với nội dung có sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, trang phục, hành vi trái với đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quảng cáo và các quy định pháp luật có liên quan.

Mục 4
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 25. Xuất khẩu, nhập khẩu qua nền tảng thương mại điện tử

1. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu qua nền tảng thương mại điện tử phải đáp ứng quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, hải quan, thuế, pháp luật khác có liên quan và cam kết mở cửa thị trường trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.

3. Người bán nước ngoài trên các nền tảng thương mại điện tử phải thực hiện các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu và các trách nhiệm của người bán theo quy định tại Luật này.

Điều 26. Nền tảng thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Nền tảng thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 của Luật này trước khi vận hành, chủ quản nền tảng phải thực hiện thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các trường hợp sau đây:

a) Nền tảng thương mại điện tử trung gian không có chức năng đặt hàng trực tuyến, mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử không có chức năng đặt hàng trực tuyến phải chỉ định đại diện pháp lý tại Việt Nam để thực hiện các trách nhiệm của chủ quản nền tảng;

b) Nền tảng thương mại điện tử kinh doanh trực tiếp có chức năng đặt hàng trực tuyến, nền tảng thương mại điện tử trung gian có chức năng đặt hàng trực tuyến, mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến phải thành lập pháp nhân tại Việt Nam và đáp ứng các quy định về hoạt động đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực thương mại điện tử tại Điều 30 của Luật này;

c) Nền tảng tích hợp đa dịch vụ phải thành lập pháp nhân tại Việt Nam và đáp ứng các quy định về hoạt động đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực thương mại điện tử tại Điều 30 của Luật này. 

2. Trường hợp có quy định khác giữa Luật này với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về hình thức hiện diện, chủ quản nền tảng quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này có thể lựa chọn một trong hai hình thức:

a) Thành lập pháp nhân tại Việt Nam và đáp ứng các quy định về hoạt động đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực thương mại điện tử tại Điều 30 Luật này;

b) Chỉ định một pháp nhân tại Việt Nam theo ủy quyền để thực hiện các trách nhiệm nêu tại Điều 28 và Điều 29 Luật này. Thực hiện ký quỹ tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. 

3. Chính phủ quy định chi tiết hoạt động ký quỹ; thẩm quyền, trình tự, thủ tục thông báo, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt thông báo và thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt đăng ký kinh doanh nền tảng thương mại điện tử tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài. 

Điều 27. Trách nhiệm của chủ quản nền tảng thương mại điện tử là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Chủ quản nền tảng thương mại điện tử quy định tại Điều 26 phải thực hiện trách nhiệm quy định tại các điều 14, 15, 16 và Điều 17 của Luật này tương ứng với mô hình nền tảng thương mại điện tử. 

Điều 28. Trách nhiệm của pháp nhân được ủy quyền tại Việt Nam đối với nền tảng thương mại điện tử kinh doanh trực tiếp

Pháp nhân được uỷ quyền tại Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:

1. Nhận uỷ quyền thực hiện thủ tục pháp lý hoạt động thương mại điện tử.

2. Truy cập vào nền tảng để kiểm tra, rà soát và xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật; Gỡ bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật trong thời gian sớm nhất kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Đầu mối tiếp nhận lại hàng hóa theo thỏa thuận giữa chủ quản nền tảng và pháp nhân được ủy quyền đối với trường hợp hàng hóa do người bán cung cấp không theo đúng nội dung đã thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết và cam kết trên nền tảng.

4. Trường hợp phát hiện hàng hoá có khuyết tật theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phải yêu cầu chủ quản nền tảng công khai nội dung thông báo thu hồi hàng hoá trên nền tảng và yêu cầu chủ quản nền tảng thông báo trực tiếp cho người mua; đầu mối tiếp nhận lại hàng hóa theo thoả thuận giữa chủ quản nền tảng và pháp nhân được ủy quyền. Việc xác định trách nhiệm, việc xử lý hàng hóa có khuyết tật và bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

5. Phối hợp, hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại, điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật; phối hợp với chủ quản nền tảng thực hiện giải quyết tranh chấp, khiếu nại và bồi thường cho người tiêu dùng tại Việt Nam từ nguồn tiền ký quỹ.

6. Báo cáo trực tuyến định kì hoặc theo yêu cầu thông qua Nền tảng Quản lý hoạt động thương mại điện tử của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

7. Chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định tại Điều này. Việc xác định mức bồi thường thực hiện theo quy định tại pháp luật dân sự.

8. Thực hiện các trách nhiệm theo ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Trách nhiệm của pháp nhân được ủy quyền tại Việt Nam đối với nền tảng thương mại điện tử trung gian, nền tảng mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử, nền tảng tích hợp đa dịch vụ

1. Pháp nhân được uỷ quyền tại Việt Nam đối với nền tảng thương mại điện tử trung gian, mạng xã hội hoạt động thương mại điện tử quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 phải thực hiện các trách nhiệm sau:

a) Thực hiện các quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 28 Luật này;

b) Đầu mối tiếp nhận lại hàng hóa theo thỏa thuận giữa chủ quản nền tảng và pháp nhân được ủy quyền đối với trường hợp hàng hóa do người bán cung cấp không theo đúng nội dung đã thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết và cam kết trên nền tảng.

c) Trường hợp phát hiện hàng hoá có khuyết tật theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phải yêu cầu chủ quản nền tảng công khai nội dung thông báo thu hồi hàng hoá trên nền tảng và yêu cầu chủ quản nền tảng thông báo trực tiếp cho người mua; đầu mối theo ủy quyền của chủ quản nền tảng để tiếp nhận lại hàng hóa theo thoả thuận giữa người bán và chủ quản nền tảng. Việc xác định trách nhiệm, việc xử lý hàng hóa có khuyết tật và bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

đ) Phối hợp với chủ quản nền tảng để thực hiện các trách nhiệm quy định tại Luật này, các quy định của pháp luật về dữ liệu, an ninh mạng, các quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, thuế, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan;

e) Phối hợp, hỗ trợ người mua và người bán trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại.

2. Pháp nhân được nền tảng tích hợp đa dịch vụ uỷ quyền tại Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 phải thực hiện các trách nhiệm sau:

a) Thực hiện quy định tại khoản 1, 6, 7 Điều 28 Luật này;

b) Thực hiện các biện pháp tuân thủ các quy định pháp luật về chuyển, xử lý dữ liệu xuyên biên giới và bảo vệ dữ liệu cá nhân; 

c) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại, điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm việc cung cấp và cách thức dữ liệu được sử dụng có liên quan đến người bán trên nền tảng; 

d) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Hoạt động đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực thương mại điện tử

1. Kinh doanh nền tảng thương mại điện tử là ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.

2. Các điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư kinh doanh hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế hoặc đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo pháp luật về đầu tư.

b) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chi phối nền tảng thương mại điện tử là nền tảng số lớn theo pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phải đáp ứng quy định về an ninh quốc gia theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhận đầu tư không phải thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này trong thời gian 05 năm kể từ Luật này có hiệu lực thi hành. 

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này. 

Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử có trách nhiệm:

a) Trong thời gian sớm nhất kể từ thời điểm nhận được yêu cầu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm ngăn chặn hành vi vi phạm theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Không hợp tác, cung cấp dịch vụ cho nền tảng thương mại điện tử đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai thông báo vi phạm pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ logistics hỗ trợ thương mại điện tử

Tổ chức cung cấp dịch vụ logistics hỗ trợ thương mại điện tử có trách nhiệm:

1. Có cơ chế và biện pháp kiểm tra thông tin, hồ sơ, giấy tờ kèm theo hàng hóa trước khi thực hiện vận chuyển; Thực hiện vận chuyển hàng hóa trong phạm vi hoạt động theo hợp đồng và đúng quy định của pháp luật có liên quan; Từ chối vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm kinh doanh, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc hàng hóa vi phạm quy định pháp luật khác khi có căn cứ rõ ràng theo pháp luật có liên quan hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 

2. Phối hợp với nền tảng thương mại điện tử, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý các vụ việc liên quan đến gian lận thương mại, buôn lậu; sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc hàng hóa vi phạm quy định pháp luật khác. Trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật, có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời gian sớm nhất, không quá 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Lưu trữ thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật về bưu chính và cung cấp thông tin đã lưu trữ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động thương mại điện tử.

4. Không hợp tác, cung cấp dịch vụ cho nền tảng thương mại điện tử đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai thông báo vi phạm pháp luật.

5. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ logistics hỗ trợ thương mại điện tử thực hiện dịch vụ thu hộ, cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của tổ chức để người mua lựa chọn việc thanh toán qua tài khoản đó và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.

6. Cho phép người sử dụng dịch vụ theo dõi hành trình vận chuyển, bao gồm thông tin kho hàng, thời gian nhận hàng, giao hàng để cung cấp thông tin cho người mua, người bán trên nền tảng. 

7. Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ logistics hỗ trợ thương mại điện tử theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử. 

Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán hỗ trợ thương mại điện tử

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán hỗ trợ thương mại điện tử có trách nhiệm: 

1. Cung cấp thông tin về giao dịch liên quan đến gian lận thanh toán, lừa đảo chiếm đoạt tiền của người mua, gian lận thuế, gian lận thương mại, buôn lậu; kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc hàng hóa vi phạm quy định pháp luật khác phát sinh qua nền tảng thương mại điện tử theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Không hợp tác, cung cấp dịch vụ cho nền tảng thương mại điện tử đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai thông báo vi phạm pháp luật.

3. Nền tảng số cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho phép tích hợp nền tảng thương mại điện tử khác trên chính nền tảng số đó, chủ quản nền tảng số phải thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các trách nhiệm sau:

a) Thông báo rõ ràng với người dùng và có cơ chế cho phép người dùng bày tỏ sự đồng ý trước mỗi lần truy cập nền tảng tích hợp các thông tin cơ bản: tên nền tảng thương mại điện tử tích hợp; chủ quản nền tảng: tên, địa chỉ trụ sở; số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các hình thức tương đương khác; quyền và nghĩa vụ của các bên.

b) Thiết lập cơ chế cho phép người mua gửi phản ánh, khiếu nại đến nền tảng thương mại điện tử tích hợp;

c) Xây dựng tiêu chí kỹ thuật, bảo mật và các điều kiện liên quan đến việc phân quyền, truy cập, kiểm soát, sử dụng dữ liệu giữa các bên, đảm bảo tuân thủ pháp luật về dữ liệu và bảo vệ dữ liệu;

d) Gỡ bỏ nền tảng được tích hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm pháp luật trong thời gian sớm nhất, không quá 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 34.  Dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại

1. Điều kiện cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại:

a) Là tổ chức thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Đáp ứng các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ tin cậy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

c) Có giải pháp đồng bộ, kết nối, xác thực dữ liệu về hợp đồng điện tử trong thương mại theo thời gian thực;

d) Đáp ứng các quy định khác theo quy định của Chính phủ. 

2. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại có trách nhiệm: 

a) Chịu trách nhiệm về tính bảo mật và toàn vẹn của hợp đồng điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.

b) Cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.

c) Công bố công khai Quy chế hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử.

d) Kết nối với Nền tảng quản lý hoạt động thương mại điện tử, báo cáo về tình hình cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử theo yêu cầu.

đ) Lưu trữ đầy đủ và bảo đảm an toàn dữ liệu về hợp đồng điện tử được giao kết thông qua hệ thống thông tin tự động.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; thẩm quyền, quy trình, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại. 

Chương IV
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 

Điều 35. Chính sách của Nhà nước về phát triển thương mại điện tử

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước và nước ngoài có quyền được tham gia phát triển thương mại điện tử phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Nhà nước có cơ chế, chính sách phát triển thị trường thương mại điện tử trong nước, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng và các chủ thể tham gia thị trường.

3. Nhà nước hỗ trợ và phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới, mở rộng thị trường quốc tế cho hàng hóa, dịch vụ Việt Nam, đồng thời bảo đảm tuân thủ điều ước quốc tế, bảo vệ an ninh, chủ quyền và lợi ích quốc gia.

4. Nhà nước khuyến khích phát triển các loại hình, mô hình kinh doanh thương mại điện tử mới; thúc đẩy sáng kiến, đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng thương mại điện tử vào sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. 

5. Nhà nước có định hướng phát triển thương mại điện tử phù hợp với định hướng, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững.

6. Nhà nước chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử; Tăng cường đầu tư, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại điện tử, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

7. Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước hằng năm và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hỗ trợ cho các chương trình, nhiệm vụ phát triển thương mại điện tử.

8. Chính phủ ban hành chính sách phát triển thương mại điện tử quốc gia phù hợp với tình hình phát triển. 

Điều 36. Phát triển thị trường thương mại điện tử trong nước

1. Nhà nước xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao giá trị, năng lực cạnh tranh của thương mại điện tử Việt Nam, ứng dụng thương mại điện tử trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế, không ngừng mở rộng quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam.

2. Thúc đẩy việc đầu tư và xây dựng hạ tầng thương mại điện tử bao gồm: hạ tầng số, hạ tầng logistics, hạ tầng thanh toán và các hạ tầng khác để hoàn thiện hệ sinh thái thương mại điện tử một cách toàn diện.

3. Khuyến khích phát triển các loại hình thương mại điện tử mới, tạo ra các mô hình kinh doanh mới, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đưa ra các sáng kiến trong thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, phù hợp với điều kiện thực tiễn và nhu cầu của thị trường.

4. Khuyến khích nền tảng thương mại điện tử có chính sách hỗ trợ đối với sản phẩm, hàng hoá có xuất xứ Việt Nam, các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của địa phương, vùng miền; ưu tiên các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh mà trong nước sản xuất được.

5. Hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp cận, mua bán sản phẩm, hàng hoá có xuất xứ Việt Nam, các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của địa phương, vùng miền trên các nền tảng thương mại điện tử thông qua việc tổ chức các sự kiện quốc gia nhằm thúc đẩy mua sắm và tiêu dùng trực tuyến. 

Điều 37. Phát triển thương mại điện tử xanh và bền vững

1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các giải pháp thương mại điện tử bền vững nhằm giảm lượng rác thải từ quá trình sản xuất và vận chuyển, tạo ảnh hưởng tích cực đến môi trường trong các giao dịch thương mại điện tử.

2. Nhà nước khuyến khích nền tảng thương mại điện tử áp dụng các dấu hiệu nhận diện bằng nhãn “xanh”, “bền vững”, “có trách nhiệm” hoặc các dấu hiệu nhận diện khác đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được cung cấp trên nền tảng thương mại điện tử.

3. Nhà nước có cơ chế hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, nghiên cứu, cải tiến, chuyển đổi hoạt động thương mại điện tử bằng việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường trong việc vận hành, đóng gói, giao nhận theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường từ nguồn tài chính cho phát triển thương mại điện tử. 

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có cơ chế hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp xây dựng và vận hành kho hàng, trung tâm phân phối phục vụ thương mại điện tử áp dụng tiêu chuẩn công trình xanh, tiết kiệm năng lượng và tối ưu hóa chuỗi cung ứng và giảm lượng phát thải từ hoạt động logistics.

Điều 38. Phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử

1. Nhà nước khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp xây dựng và triển khai chương trình đào tạo chính quy về thương mại điện tử, nội dung chương trình bao gồm pháp luật thương mại điện tử và phát triển bền vững; chương trình đào tạo cần bám sát nhu cầu thị trường lao động.

2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử tham gia vào việc đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng nhận kỹ năng nghề nghiệp.

3. Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho hoạt động đào tạo thương mại điện tử tại các địa phương vùng sâu, vùng xa; phát triển nền tảng học tập số quốc gia cung cấp các khóa học mở trực tuyến mở về thương mại điện tử.

Điều 39. Chính sách hỗ trợ đặc thù phát triển thương mại điện tử

1. Đối tượng được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù bao gồm:

a) Hộ kinh doanh, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo trong thương mại điện tử;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong sản xuất, chế biến nông sản và ngành nghề truyền thống;

c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật;

d) Người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh;

đ) Tổ chức, cá nhân sinh sống hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. 

2. Các chính sách hỗ trợ đặc thù các đối tượng tại khoản 1 bao gồm: 

a) Hỗ trợ chi phí kết nối hạ tầng số, thiết lập gian hàng trên nền tảng thương mại điện tử;

b) Miễn phí hoặc hỗ trợ chi phí đào tạo, tập huấn về thương mại điện tử;

c) Hỗ trợ tiếp cận để thực hiện các thủ tục hành chính;

d) Tạo điều kiện tiếp cận các chính sách ưu đãi về chuyển đổi số quốc gia và chương trình khuyến khích đổi mới sáng tạo;

đ) Ưu tiên xây dựng mô hình điểm về thương mại điện tử tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu và tình hình phát triển của địa phương theo từng thời kỳ, ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể. 

Điều 40. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua thương mại điện tử

1. Nhà nước có chính sách ưu tiên tổ chức, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, hàng hoá có xuất xứ Việt Nam, các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của địa phương, vùng miền tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử xuyên biên giới thông qua việc tổ chức các sự kiện quốc tế nhằm thúc đẩy mua sắm và tiêu dùng trực tuyến. 

2. Nhà nước hoàn thiện các hệ thống quản lý về hải quan, thuế, thanh toán nhằm tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia, kinh doanh thương mại điện tử xuyên biên giới. 

3. Nhà nước khuyến khích việc thiết lập trao đổi và hợp tác thương mại điện tử xuyên biên giới với các quốc gia, tham gia xây dựng các quy tắc quốc tế về thương mại điện tử và thúc đẩy sự công nhận lẫn nhau về giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong thương mại. 

4. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện xuất khẩu trong khu hỗ trợ thương mại điện tử xuyên biên giới, bao gồm:

a) Nhà nước thúc đẩy hình thành hệ sinh thái thương mại điện tử về thanh toán, vận chuyển, kho hàng, đóng gói, hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn pháp lý. 

b) Chính sách phát triển kho hàng và trung tâm phân phối hàng hoá thông minh trong thương mại điện tử, ưu tiên đầu tư vào công nghệ tự động hoá nhằm giảm thời gian, tối ưu hoá quy trình xử lý; chú trọng xây dựng các kho hàng có thiết kế giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo trong chu trình xử lý.

c) Chính sách ưu đãi về quy trình thông quan, kiểm tra, kiểm dịch, kê khai và nộp thuế, bảo hiểm.

d) Khuyến khích các địa phương xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư về kho ngoại quan để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu qua thương mại điện tử, bảo đảm có ưu đãi về chi phí thuê kho bãi, logistics và các chi phí liên quan khác.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các chính sách hỗ trợ cụ thể quy định tại khoản 4 Điều này tủy thuộc vào nhu cầu và tình hình phát triển của địa phương theo từng thời kỳ. 

Chương V
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 41. Nền tảng quản lý hoạt động thương mại điện tử

1. Nền tảng quản lý hoạt động thương mại điện tử là nền tảng do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác đồng bộ và thống nhất quản lý, phát triển thương mại điện tử, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia.

2. Chức năng của Nền tảng quản lý hoạt động thương mại điện tử:

a) Tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính trực tuyến trong lĩnh vực thương mại điện tử trên phạm vi cả nước;

b) Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các nền tảng thương mại điện tử, nền tảng thương mại điện tử trung gian, người bán vi phạm pháp luật;

c) Tiếp nhận, xử lý các báo cáo, thống kê thương mại điện tử;

d) Công bố danh sách nền tảng thương mại điện tử, danh sách các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại hoạt động hợp pháp;

đ) Công bố danh sách nền tảng thương mại điện tử, người bán vi phạm pháp luật.

Điều 42. Cơ sở dữ liệu thương mại điện tử

1. Cơ sở dữ liệu thương mại điện tử bao gồm:

a) Dữ liệu về quản lý thương mại điện tử;

b) Dữ liệu về giao dịch trong thương mại điện tử;

c) Dữ liệu về quy mô thị trường thương mại điện tử; 

d) Dữ liệu về định danh người bán trên các nền tảng thương mại điện tử;

đ) Dữ liệu về hải quan, xuất nhập khẩu hàng hóa qua thương mại điện tử;

e) Dữ liệu về thuế trong thương mại điện tử;

g) Dữ liệu về vận chuyển, giao nhận trong thương mại điện tử;

h) Dữ liệu về dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán hỗ trợ thương mại điện tử;

i) Dữ liệu về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và các chính sách, quy định trong lĩnh vực thương mại điện tử;

k) Dữ liệu về chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại; 

l) Dữ liệu liên quan khác phục vụ công tác quản lý và phát triển về thương mại điện tử.

2. Các chủ quản nền tảng thương mại điện tử, mạng xã hội có hoạt động thương mại điện tử, nền tảng tích hợp đa dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử, các cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu có liên quan đến phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp, cập nhật các thông tin nêu tại khoản 1 Điều này, bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, thống nhất, chất lượng của dữ liệu được cập nhật chia sẻ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và đối tượng cung cấp dữ liệu, phạm vi dữ liệu cung cấp; phương thức kết nối, thời hạn cung cấp dữ liệu; sử dụng, khai thác dữ liệu; quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu về thương mại điện tử. 

Điều 43. Ứng dụng công nghệ trong quản lý hoạt động thương mại điện tử

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân ứng dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), công nghệ chuỗi khối (blockchain), Internet vạn vật (IoT) trong hoạt động giám sát, cảnh báo sớm, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong thương mại điện tử.

2. Nền tảng quản lý hoạt động thương mại điện tử và cơ sở dữ liệu thương mại điện tử quy định tại các Điều 41 và Điều 42 của Luật này cần tích hợp công cụ phân tích, dự báo rủi ro theo thời gian thực, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và giảm thiểu hành vi vi phạm.

3. Việc ứng dụng công nghệ quy định tại khoản 1 phải bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, không làm phát sinh chi phí tuân thủ bất hợp lý cho doanh nghiệp và phù hợp với các nguyên tắc quản lý dữ liệu công cộng.

Chương VI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 44. Giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử

1. Việc giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử phải tuân theo các nguyên tắc, quy định về giải quyết tranh chấp theo pháp luật về thương mại, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, pháp luật về dân sự, pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về tố tụng trọng tài và trên cơ sở các điều khoản của hợp đồng được giao kết trên nền tảng thương mại điện tử và điều kiện giao dịch chung được công bố trên nền tảng thương mại điện tử tại thời điểm giao kết hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Ngoài các nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều này, chủ quản nền tảng thương mại điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Luật này xây dựng hệ thống xử lý khiếu nại trực tuyến cho người sử dụng và bảo đảm các nguyên tắc sau: 

a) Hệ thống xử lý khiếu nại trực tuyến dễ dàng truy cập, thân thiện người sử dụng, cho phép cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc gửi các khiếu nại có đủ cơ sở chính xác và đầy đủ, cho phép người sử dụng gửi và theo dõi tiến trình xử lý khiếu nại có đầy đủ căn cứ;

b) Chủ quản nền tảng thương mại điện tử xử lý khiếu nại được gửi một cách kịp thời, không phân biệt đối xử, cẩn trọng, bảo đảm căn cứ vào chứng cứ, dữ liệu giao dịch điện tử và quy định pháp luật có liên quan;

c) Chủ quản nền tảng thương mại điện tử thông báo ngay cho người khiếu nại về quyết định của họ đối với thông tin liên quan đến khiếu nại và các hình thức giải quyết tranh chấp áp dụng và các khả năng khắc phục;

d) Chủ quản nền tảng thương mại điện tử phải bảo đảm các quyết định được đưa ra dưới sự giám sát của nhân viên có trình độ phù hợp và không chỉ dựa trên các phương tiện tự động.

Điều 45. Kiểm tra chuyên ngành trong thương mại điện tử

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại điện tử quy định tại Luật này chịu sự kiểm tra chuyên ngành của Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Trong từng thời kỳ, kiểm tra chuyên ngành hoạt động thương mại điện tử theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ, kiểm tra theo phương thức trực tuyến.

Điều 46. Xử lý vi phạm trong thương mại điện tử

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử có hành vi vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm mà bị xử lý theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:

a) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; 

b) Áp dụng biện pháp kỹ thuật như chặn truy cập, tạm ngừng chức năng giao dịch của nền tảng thương mại điện tử; gỡ bỏ nội dung, tài khoản truy cập vi phạm trên nền tảng thương mại điện tử; rút khỏi danh sách đã công bố về nền tảng thương mại điện tử đã được xác nhận thông báo, đăng ký; rút khỏi danh sách đã công bố về hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử đã được cấp phép;

c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, khôi phục quyền lợi của các bên liên quan;

d) Tổ chức, cá nhân vi phạm hoạt động thương mại điện tử phải bồi thường  trong trường hợp gây thiệt hại cho các bên tham gia thương mại điện tử theo quy định của pháp luật;

đ) Trường hợp hoạt động thương mại điện tử có dấu hiệu tội phạm thì bị xem xét xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết về hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại điện tử; quy trình phối hợp xử lý, biện pháp kỹ thuật và trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát và xử lý vi phạm.

Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.

Điều 48. Quy định chuyển tiếp

1. Xác nhận thông báo, đăng ký hoạt động website, ứng dụng thương mại điện tử được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng tối đa 12 tháng kể từ ngày Luật có hiệu lực.

2. Xác nhận đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2027.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ thông báo, đăng ký của website thương mại điện tử, ứng dụng thương mại điện tử hợp lệ đã được tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ .... thông qua ngày .... tháng ..... năm 20.....

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI