Quy định & điều kiện Ly Hôn Đơn Phương (ly dị đơn phương)

Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Quy định ly hôn đơn phương: điều kiện, án phí ly hôn đơn phương & quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương…

Đơn phương ly hôn là gì? Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương (ly dị đơn phương) được hiểu là việc ly hôn xảy ra khi chỉ một trong hai bên vợ hoặc chồng có mong muốn ly hôn, chấm dứt mối quan hệ hôn nhân do một hoặc nhiều lý do.

Theo quy định hiện hành, người có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương bao gồm:

  1. Vợ/chồng;
  2. Vợ/chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích;
  3. Cha/mẹ/người thân khác của vợ/chồng khi vợ/chồng không thể nhận thức, không thể làm chủ được hành vi do mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác.

Điều kiện ly hôn đơn phương

Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đối với thủ tục ly hôn đơn phương, Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn nếu đương sự đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

  • 2 vợ chồng hòa giải tại Tòa án không thành;
  • Có căn cứ về 1 trong 2 trường hợp dưới đây:
    • Vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình;
    • Vợ/chồng có vi phạm nghiêm trọng về quyền, nghĩa vụ của mình làm cho hôn nhân rơi vào bế tắc trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và không đạt được mục đích của hôn nhân.

Đối với trường hợp người yêu cầu ly hôn là cha/mẹ/người thân thích khác của vợ/chồng đã nêu ở mục trên, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc người bị yêu cầu ly hôn có hành vi bạo lực gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần người thân của mình.

Trường hợp cá nhân có vợ/chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích, Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương mà không cần thêm bất cứ điều kiện gì khác.

Những trường hợp không được đơn phương ly hôn

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có 3 trường hợp mà người chồng không được quyền đơn phương ly hôn là:

  1. Vợ mới sinh con;
  2. Vợ đang có thai;
  3. Vợ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi

Như vậy, nếu cá nhân (người chồng) thuộc 1 trong 3 trường hợp nêu trên nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ không chấp thuận nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con nhỏ trong thời kỳ hôn nhân.

Đơn phương ly hôn có được chia tài sản không?

Pháp luật luôn công nhận việc vợ và chồng tự thỏa thuận về phân chia tài sản, trường hợp hai bên không tìm được tiếng nói chung thì Tòa án sẽ giải quyết việc phân chia tài sản khi ly hôn.

Căn cứ theo các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc chia tài sản được quy định như sau:

  • Tài sản riêng: Tài sản riêng của ai thì thuộc quyền sở hữu của người đó (trừ trường hợp tài sản riêng nhưng đã nhập vào tài sản chung);
  • Tài sản chung: Về nguyên tắc thì được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như:
    • Hoàn cảnh gia đình của vợ/chồng;
    • Công đóng góp của vợ/chồng vào việc tạo, duy trì và phát triển khối tài sản chung đó;
    • Lỗi của mỗi bên trong trường hợp có vi phạm về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.

Trong quá trình phân chia tài sản, pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con trong độ tuổi chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Lưu ý:

1) Tài sản chung được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản hiện vật có giá trị cao hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán phần chênh lệch cho bên còn lại.

2) Tùy vào mức độ phức tạp của vụ việc mà Tòa án giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản cùng với thủ tục ly hôn hoặc tách ra thành một vụ án riêng để giải quyết.

>> Tham khảo chi tiết: Phân chia tài sản khi ly hôn.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương được quy định cụ thể như sau:

➨ Nếu không có yếu tố nước ngoài

  • TAND cấp huyện nơi cư trú, nơi làm việc của người muốn ly hôn (trường hợp hai bên có thỏa thuận);
  • TAND cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người bị yêu cầu ly hôn (trường hợp hai bên không có thỏa thuận).

➨ Nếu có yếu tố nước ngoài

  • TAND cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của người muốn ly hôn (trường hợp hai bên có thỏa thuận);
  • TAND cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của người bị yêu cầu ly hôn (trường hợp hai bên không có thỏa thuận);
  • Nếu một trong hai người (vợ/chồng) đang ở nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh, nơi cư trú, làm việc của người đang ở Việt Nam;
  • Nếu cả 2 vợ chồng đều đang ở nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh, nơi cư trú của vợ/chồng trước khi xuất cảnh.

Lưu ý:

Trường hợp ly hôn đơn phương giữa công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì nộp đơn tại TAND cấp huyện, nơi cư trú của công dân Việt Nam (quy định tại Khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

Thông thường, Toà án tiếp nhận và giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương của đương sự trong thời gian khoảng từ 4 - 6 tháng (cấp sơ thẩm). Trường hợp có mức độ phức tạp về tranh chấp tài sản thì có thể kéo dài hơn.

Nếu nguyên đơn hoặc bị đơn có yêu cầu kháng cáo, kháng nghị sau khi nhận quyết định của Tòa án, thời gian giải quyết ly hôn kéo dài thêm khoảng từ 3 - 4 tháng kể từ thời điểm Toà án tiếp nhận kháng nghị, kháng cáo của đương sự (cấp phúc thẩm).

>> Tìm hiểu chi tiết: Thủ tục ly hôn đơn phương - có mẫu đơn xin ly hôn đơn phương.

Án phí ly hôn đơn phương (lệ phí ly hôn đơn phương)

Căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH1, mức đóng án phí ly hôn đơn phương cụ thể như sau:

Trường hợp Mức án phí

Không có tranh chấp tài sản

-

300.000 đồng

Có tranh chấp tài sản

Giá trị tài sản từ 6 triệu đồng trở xuống

300.000 đồng

Giá trị tài sản từ trên 6 - 400 triệu đồng

5% giá trị tài sản tranh chấp

Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 400 - 800 triệu đồng

20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng

Giá trị tài sản từ trên 800 triệu - 2 tỷ đồng

36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 800 triệu đồng

Giá trị tài sản từ trên 2 - 4 tỷ đồng

72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 2 tỷ đồng

Giá trị tranh chấp từ trên 4 tỷ đồng

112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng

>> Tham khảo chi tiết: Án phí ly hôn (cho cả trường hợp ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương).

Các quy định khác về ly hôn đơn phương

1. Quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương

Việc ai là người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của 2 bên cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa vợ và chồng.

Trường hợp không thỏa thuận được mà cần có sự giải quyết, can thiệp của Tòa án thì việc xác định bên nuôi con sẽ được căn cứ dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con. Theo đó:

  • Nếu con từ đủ 7 đến dưới 18 tuổi: Tòa án triệu tập các con để lấy lời khai về nguyện vọng được sống với bố hoặc mẹ;
  • Nếu con dưới 36 tháng tuổi: Con được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng (trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc có thỏa thuận khác giữa cha và mẹ để phù hợp với lợi ích của con).

Người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có nghĩa vụ chu cấp cho con và phải tôn trọng nguyện vọng, quyền lựa chọn người trực tiếp nuôi dưỡng của con.

Nếu sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc làm ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con được quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người kia.

2. Quyền lưu cư sau khi ly hôn

Theo quy định tại Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của vợ/chồng sau khi ly hôn, tạo điều kiện cho người đó có thời gian tìm chỗ ở khác, vợ/chồng có quyền:

  • Lưu cư tại nhà ở thuộc sở hữu của một bên vợ/chồng;
  • Thời hạn được lưu cư thường là 6 tháng tính từ thời điểm có quyết định về phân chia tài sản của Tòa án hoặc thời hạn khác theo thỏa thuận và tình tiết của vụ án.

Thời gian lưu cư được Tòa án ghi nhận trong bản án ly hôn để tránh trường hợp vợ/chồng chỉ được người còn lại cho lưu cư với thời gian quá ngắn hoặc cố ý kéo dài thời gian lưu cư, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của vợ/chồng.

Ví dụ:

Tòa án giao toàn bộ căn nhà cho người vợ cùng trách nhiệm phải thanh toán cho người chồng giá trị chênh lệch so với phần giá trị của căn nhà mà mình được hưởng. Trong trường hợp này, Tòa sẽ quyết định cho phép người chồng được lưu cư tại đây cho đến khi vợ thanh toán hết phần giá trị chênh lệch đó cho chồng.

Các câu hỏi thường gặp khi ly hôn đơn phương

1. Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương?

Người có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương bao gồm các đối tượng:

  1. Vợ/chồng;
  2. Cha/mẹ/người thân thích khác của vợ/chồng trong trường hợp vợ/chồng không thể nhận thức, không làm chủ được hành vi do mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác.

2. Điều kiện để vợ hoặc chồng được đơn phương ly hôn là gì?

Vợ/chồng có quyền đơn phương yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn nếu đáp ứng được một trong các điều kiện sau:

  • Có căn cứ về việc chồng/vợ có hành vi bạo lực gia đình;
  • Có căn cứ về việc chồng/vợ có vi phạm nghiêm trọng về quyền, nghĩa vụ của mình làm cho hôn nhân rơi vào bế tắc trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và không đạt được mục đích của hôn nhân;
  • Có chồng/vợ bị Tòa án tuyên bố mất tích.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương?

Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi người bị yêu cầu ly hôn cư trú/làm việc là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xét xử vụ án ly hôn đơn phương.

Trường hợp có sự thỏa thuận giữa vợ và chồng thì có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi cư trú/làm việc của người yêu cầu ly hôn.

>> Tìm hiểu thêm: Cách làm đơn ly hôn đơn phương.

4. Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài thì nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn ở đâu?

Trường hợp vợ/chồng là người nước ngoài hoặc có tài sản tranh chấp ở nước ngoài, cá nhân nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nơi cư trú, làm việc của người bị yêu cầu ly hôn (hoặc nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu ly hôn nếu có sự thỏa thuận của hai bên).

>> Tìm hiểu thêm: Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

5. Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH1, trường hợp không có tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng thì mức án phí ly hôn phải nộp là 300.000 đồng.

>> Tham khảo: Án phí ly hôn đơn phương - chi tiết cho các trường hợp.

6. Ai là người phải đóng án phí khi ly hôn đơn phương?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên đơn (người yêu cầu ly hôn) là người đóng án phí sơ thẩm khi ly hôn đơn phương. Việc chịu án phí ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn hay không.

7. Trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có 3 trường hợp mà người chồng không được quyền đơn phương ly hôn là:

  1. Vợ mới sinh con;
  2. Vợ đang có thai;
  3. Vợ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

8. Ai được quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương?

Việc ai là người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của 2 bên cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa vợ và chồng. Trường hợp không thỏa thuận được mà cần có sự giải quyết, can thiệp của Tòa án, việc xác định bên nuôi con sẽ được căn cứ dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con.

>> Xem chi tiết: Quyền nuôi con khi ly hôn.

9. Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? 

Có. Pháp luật luôn công nhận việc vợ và chồng tự thỏa thuận về phân chia tài sản, trường hợp hai bên không thể thoả thuận được, Tòa án sẽ giải quyết việc phân chia tài sản khi ly hôn dựa trên các nguyên tắc phân chia tài sản quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

>> Xem chi tiết: Phân chia tài sản sau ly hôn.

10. Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương là bao lâu?

Thông thường, Toà án tiếp nhận và giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương của đương sự trong thời gian khoảng từ 4 - 6 tháng. Trường hợp có mức độ phức tạp về tranh chấp tài sản thì có thể kéo dài hơn.

Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH