Hồ sơ & quy trình xin cấp mã Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mã ngân hàng là gì? Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục xin cấp mã ngân hàng, đối tượng được cấp mã ngân hàng, thẩm quyền cấp mã Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Mã ngân hàng là gì?

Căn cứ theo nội dung tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2015/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2023/TT-NHNN), có thể hiểu mã ngân hàng là một dãy ký tự được quy định theo nguyên tắc thống nhất, mỗi mã được dùng để xác định cho duy nhất một đối tượng được cấp mã ngân hàng.

>> Có thể bạn quan tâm: Swift code là gì.

Đối tượng được cấp mã ngân hàng

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2015/TT-NHNN, các đối tượng được cấp mã ngân hàng nhà nước (NHNN) được quy định bao gồm:

  1. Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước;
  2. Kho bạc Nhà nước tại trung ương và địa phương;
  3. Tổ chức tín dụng (TCTD) và các đơn vị phụ thuộc;
  4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  5. Các tổ chức khác có hoạt động báo cáo và trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến NHNN.

Thẩm quyền cấp mã Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thẩm quyền cấp mã ngân hàng được quy định tại Điều 5 Thông tư 17/2015/TT-NHNN (sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-NHNN), cụ thể Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin thực hiện việc cấp mã và hủy bỏ mã ngân hàng.

Hướng thủ tục xin cấp mã ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Hồ sơ xin cấp mã ngân hàng

Theo quy định, các giấy tờ cần nộp khi xin cấp mã ngân hàng sẽ bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng (theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm Thông tư 18/2023/TT-NHNN);
  2. Văn bản đề nghị cấp tài khoản dịch vụ công trực tuyến mã ngân hàng theo Phụ lục số 4 ban hành kèm Thông tư 18/2023/TT-NHNN.

TẢI MIỄN PHÍ:

>> Đơn đề nghị cấp mã ngân hàng;

>> Đơn đề nghị cấp tài khoản dịch vụ công trực tuyến mã ngân hàng.

Lưu ý:

Các giấy tờ phải nộp có thể sẽ khác nhau tùy vào từng đối tượng xin cấp mã ngân hàng cụ thể (xem chi tiết tại mục (2) bên dưới).

2. Cách nộp hồ sơ cấp mã Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Hiện nay có 4 cách nộp hồ sơ xin cấp mã ngân hàng như sau:

  • Cách 1: Gửi hồ sơ đến Cục CNTT qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của NHNN;
  • Cách 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước;
  • Cách 3: Nộp hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính;
  • Cách 4: Nộp hồ sơ qua Hệ thống trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước.

Tuy nhiên, tùy vào từng đối tượng xin cấp mã ngân hàng cụ thể mà phương thức nộp yêu cầu sẽ khác nhau, cụ thể được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-NHNN như sau:

Đối tượng

Giấy tờ phải nộp

Hình thức nộp

Các đơn vị thuộc NHNN

(1)

Gửi Cục CNTT qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của NHNN

Đơn vị phụ thuộc, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân)

Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công NHNN

Quỹ tín dụng nhân dân

Kho bạc Nhà nước tại trung ương và địa phương

Tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân)

(1) và (2)

Nộp qua dịch vụ bưu chính đến NHNN hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của NHNN

CN ngân hàng nước ngoài

Các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến NHNN

Lưu ý:

Hình thức nộp trực tiếp và nộp qua dịch vụ bưu chính chỉ áp dụng đối với những tổ chức lần đầu đề nghị và chưa có mã ngân hàng.

3. Quy trình cấp mã ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-NHNN, quy trình cấp mã ngân hàng được thực hiện như sau:

➧ Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng

Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập/chia, tách/sáp nhập và hoạt động hoặc khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng (tùy vào từng đối tượng xin cấp mã), tổ chức gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng đến NHNN (Cục CNTT) theo hướng dẫn của Anpha ở trên.

➧ Bước 2: Xem xét, thẩm định hồ sơ

Sau khi nhận được đề nghị cấp mã ngân hàng, Cục CNTT tiến hành kiểm tra hồ sơ và phối hợp với các đơn vị của NHNN để thực hiện:

  • Đối chiếu tình trạng hoạt động thực tế;
  • Kiểm tra tính chính xác các thông tin của đối tượng được cấp mã ngân hàng bao gồm:
    • Tên giao dịch gồm: tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên tiếng Anh và tên viết tắt;
    • Địa chỉ của đối tượng được cấp mã ngân hàng;
    • Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (email) và số fax liên hệ;
    • Loại hình TCTD (đối với TCTD);
    • Loại đơn vị (trụ sở chính hay đơn vị phụ thuộc).

➧ Bước 3: Trả kết quả

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ, Cục CNTT thực hiện:

  • Cấp mã ngân hàng cho đơn vị đề nghị;
  • Gửi kết quả cho đơn vị đề nghị và ra thông báo điện tử về việc cấp mã ngân hàng trên Cổng dịch vụ công của NHNN.

Trường hợp từ chối cấp mã ngân hàng, Cục CNTT thông báo cho đơn vị đề nghị về lý do từ chối cấp mã ngân hàng theo phương thức mà đơn vị đã gửi hồ sơ đề nghị cấp mã trước đó.

>> Có thể bạn quan tâm: Thủ tục hủy mã ngân hàng.

Nguyên tắc cấp mã Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2015/TT-NHNN, việc cấp mã ngân hàng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

  • Mỗi mã ngân hàng được cấp duy nhất cho một đơn vị thuộc đối tượng được cấp mã ngân hàng theo quy định;
  • Mã ngân hàng sẽ không thay đổi và ổn định trong suốt khoảng thời gian, quá trình tồn tại thực tế của đơn vị được cấp mã;
  • Mã ngân hàng đã cấp sẽ không sử dụng lại cho đơn vị khác;
  • Việc cấp mã ngân hàng được thực hiện khi đối tượng được cấp mã thành lập, chia, tách, hợp nhất;
  • Việc hủy bỏ mã ngân hàng đã cấp được thực hiện khi đối tượng được cấp mã phá sản, giải thể hay chấm dứt hoạt động.

Các câu hỏi thường gặp khi làm thủ tục cấp mã ngân hàng

1. Mã ngân hàng là gì?

Theo quy định, có thể hiểu mã ngân hàng là một dãy ký tự được quy định theo nguyên tắc thống nhất, mỗi mã được dùng để xác định cho duy nhất một đối tượng được cấp mã ngân hàng.

2. Đối tượng nào được cấp mã Ngân hàng?

Theo quy định, các đối tượng được cấp mã ngân hàng nhà nước bao gồm:

  1. Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước;
  2. Kho bạc Nhà nước tại trung ương và địa phương;
  3. Tổ chức tín dụng (TCTD) và các đơn vị phụ thuộc;
  4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  5. Các tổ chức khác có hoạt động báo cáo và trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến NHNN.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp mã ngân hàng Nhà nước Việt Nam?

Theo quy định, việc cấp mã và hủy bỏ mã ngân hàng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin quản lý, thực hiện.

4. Hồ sơ cấp mã ngân hàng gồm những loại giấy tờ gì?

Theo quy định, các giấy tờ cần nộp khi xin cấp mã ngân hàng sẽ bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng (theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm Thông tư 18/2023/TT-NHNN);
  2. Văn bản đề nghị cấp tài khoản dịch vụ công trực tuyến mã ngân hàng theo Phụ lục số 4 ban hành kèm Thông tư 18/2023/TT-NHNN.

Tải miễn phí:

>> Mẫu đơn đề nghị cấp mã ngân hàng;

>> Mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản dịch vụ công trực tuyến mã ngân hàng.

5. Thủ tục cấp mã Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện như thế nào?

Quy trình cấp mã ngân hàng được thực hiện như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng;
  • Bước 2: Xem xét, thẩm định hồ sơ;
  • Bước 3: Trả kết quả.

>> Xem chi tiết: Thủ tục xin cấp mã ngân hàng.

6. Mã ngân hàng có thay đổi theo thời gian không?

Không. Theo nguyên tắc thì mỗi mã ngân hàng chỉ được cấp duy nhất cho một đơn vị, mã này sẽ không thay đổi và ổn định trong suốt khoảng thời gian, quá trình tồn tại thực tế của đơn vị được cấp mã và sẽ không được sử dụng để cấp lại cho đơn vị khác.

>> Xem chi tiết: Nguyên tắc cấp mã ngân hàng.

Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH