Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) là gì? Đối tượng chịu/không chịu thuế TTĐB? Cách tính, công thức tính thuế TTĐB (bia rượu, ô tô, điều hòa…) như thế nào? Anpha sẽ giải đáp (kèm ví dụ) tại bài viết này.
I. Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) là gì?
1. Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB) là loại thuế gián thu, đánh vào các loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng trong xã hội. Nhằm mục đích tăng ngân sách cho nhà nước và tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh cho những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
2. Thời hạn nộp và kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thời hạn nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
- Đối với trường hợp nộp tờ khai thuế TTĐB theo tháng: Thời hạn chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo;
- Đối với trường hợp nộp tờ khai thuế TTĐB theo từng lần phát sinh: Thời hạn là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời gian nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt trùng với thời gian nộp tờ khai thuế TTĐB.
II. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Bia;
- Bài lá;
- Rượu;
- Xăng;
- Thuốc lá, xì gà;
- Tàu bay, du thuyền;
- Vàng mã, hàng mã;
- Điều hòa có công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Xe mô tô 3 bánh, xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;
- Xe ô tô vừa chở người, kể cả ô tô dưới 24 chỗ, vừa chở hàng trên 2 hàng ghế, có thiết kế vách ngăn giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
2. Đối với dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Kinh doanh xổ số;
- Massage, karaoke;
- Quán bar, vũ trường;
- Kinh doanh đặt cược;
- Kinh doanh trò chơi điện tử, sòng bài casino;
- Kinh doanh golf bao gồm thẻ hội viên, vé chơi golf.
III. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán ra, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu, bao gồm:
- Hàng hóa do các doanh nghiệp sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả sản phẩm, hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ bán cho doanh nghiệp chế xuất;
- Cơ sở kinh doanh, sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất tái nhập theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa này phải nộp thuế TTĐB;
- Hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế;
- Hàng hóa trong nước mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm.
2. Với hàng hóa nhập khẩu không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc các trường hợp sau:
- Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
- Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại nhằm khắc phục khó khăn trong thiên tại, bệnh dịch…;
- Quà biếu tặng từ tổ chức nước ngoài cho tổ chức cơ quan nhà nước hay quà biếu tặng cho cá nhân tại Việt Nam.
- Hàng nhập khẩu của các nước mượn lãnh thổ Việt Nam để xuất khẩu: Hàng hóa được vận chuyển không thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức nước ngoài, chỉ mượn lãnh thổ Việt nam trong một thời gian ngắn để lưu kho, truyền tải.
- Hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ khu đặc biệt của lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật, làm thủ tục nhập khẩu sau đó làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu;
- Hàng tạm nhập khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm, để giới thiệu sản phẩm ra nước ngoài phải tái xuất khẩu theo thời gian quy định của pháp luật Việt Nam;
- Đồ dùng, hành lý của tổ chức cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của cơ quan ngoại giao theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật;
- Hàng hóa được xách theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam;
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định pháp luật.
3. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa trong nước bán vào khu chế xuất và chỉ sử dụng trong khu phi thuế, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu chế xuất được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ;
4. Máy bay, du thuyền được sử dụng vào mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch; máy bay sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng;
5. Về các loại phương tiện như: xe ô tô cứu thương, xe chở tội phạm, xe tang lễ, xe có chỗ ngồi và chỗ đứng từ 24 người trở lên và các loại xe trong khu vui chơi, thể thao và các loại xe chuyên dụng không đăng ký lưu hành và tham gia giao thông;
6. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
IV. Hướng dẫn cách tính, công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (thuế BVMT) nếu có và thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau:
1. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu
Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu)
|
2. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa tại khâu bán ra trong nước
Đối với hàng hóa tại khâu bán ra trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá bán chưa thuế GTGT - Thuế BVMT (nếu có)
|
|
1 + Thuế suất thuế TTĐB
|
|
Lưu ý:
- Đối với cơ sở sản xuất và cơ sở nhập khẩu chịu thuế TTĐB bán hàng cho cơ sở hạch toán phụ thuộc thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Còn đối với những cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng cho những đại lý bán đúng giá chỉ hưởng hóa hồng thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu đó quy định chưa trừ hoa hồng đại lý được hưởng;
- Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán cho cơ sở kinh doanh có quan hệ công ty mẹ, công ty con hay các công ty con cùng trong công ty mẹ với cơ sở kinh doanh, cơ sở nhập khẩu có mối liên hệ liên kết thì giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn 7% giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại, cơ sở nhập khẩu bán ra. Còn nếu tỷ lệ thấp hơn 7% thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định;
- Đối với hàng hóa gia công, giá tính thuế TTĐB là giá hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có, thuế BVMT, thuế TTĐB, thuế GTGT;
- Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa bao gồm thuế GTGT, thuế BVMT (nếu có) và không loại trừ giá trị vỏ bao bì;
- Hàng hóa sản xuất giữa doanh nghiệp hợp tác với đối tác là cơ sở thương hiệu cho hàng hóa thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở thương hiệu đó;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hóa bán theo phương thức trả ngay một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp và lãi trả chậm;
- Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, hàng quý người bán và người mua thực hiện kiểm tra lại số tiền đặt cược vỏ chai, nếu số vỏ chai không thu hồi được sẽ phải tính vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ:
Công ty cổ phần bia Sài Gòn bán 1.000 chai bia cho Đại lý A có giá 15.000 đồng/chai chưa bao gồm thuế GTGT và có tiền cược vỏ chai là 1.000 đồng/chai, tổng số tiền vỏ chai đặt cược là 1.000.000 đồng. Hết quý, công ty cổ phần bia Sài Gòn và Đại lý A thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi được là 900 chai còn 100 chai không thu hồi được, nên công ty cổ phần bia Sài Gòn trả lại cho Đại lý A 900.000 đồng tiền cược vỏ chai, còn 100 vỏ chai tương đương với 100.000 đồng sẽ đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. Biết rằng thuế suất thuế TTĐB là 65%, khi đó:
➜ Doanh thu bán 1.000 chai bia = 1.000 x 15.000 = 15.000.000 đồng;
➜ Doanh thu tính thuế TTĐB = 15.000.000 + 100.000 = 15.100.000 đồng;
➜ Giá tính thuế TTĐB = 15.100.000 / (1 + 65%) = 9.151.515 đồng;
➜ Thuế TTĐB phải nộp = 9.151.515 x 65% = 5.948.485 đồng.
- Hàng hóa, dịch vụ để biếu tặng, khuyến mãi hay tiêu dùng thì giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc giá tương đương tại thời điểm phát sinh.
Ví dụ:
Nhập khẩu 1 lô hàng điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống của Nhật Bản có giá CIF là 10.000 USD, thuế suất thuế nhập khẩu là 30%, thế suất thuế TTĐB là 10%. Giả sử tỷ giá tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.890 VNĐ. Sau đó bán cho thị trường trong nước với giá 450.000.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT. Tính số tiền thuế TTĐB mà cơ sở kinh doanh phải nộp?
➜ Giá tính thuế TTĐB hàng nhập khẩu = 10.000 x 22.890 = 228.900.000 đồng;
➜ Thuế nhập khẩu = 228.900.000 x 30% = 68.670.000 đồng;
➜ Thuế TTĐB nộp ở khâu nhập khẩu = (228.900.000 + 68.670.000) x 10 % = 29.757.000 đồng
(Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT là 450.000.000 đồng)
➜ Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước = (450.000.000) / (1 + 10%) = 409.090.909 đồng;
➜ Thuế TTĐB khi bán ra trong nước = 409.090.909 x 10% = 40.909.091 đồng;
➜ Như vậy, Thuế TTĐB phải nộp = 40.909.091 - 29.757.000 = 11.152.091 đồng
3. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các ngành dịch vụ
Giá tính thuế TTĐB đối với các ngành dịch vụ là giá bán ra chưa có thuế GTGT, cụ thể:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
|
|
1 + Thuế suất thuế TTĐB
|
Tham khảo: Cách đăng ký và nộp thuế điện tử.
V. Các câu hỏi thường gặp khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Thời điểm xác định thuế TTĐB đối với ngành kinh doanh massage, karaoke, bar… là khi nào?
Là thời điểm đã hoàn thành xong dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Công ty tôi có đăng ký ngành nghề kinh doanh về mảng du lịch, khi công ty chúng tôi mua du thuyền về mục đích cho khách hàng du lịch dịch vụ ngắm hoàng hôn trên sông. Thì công ty chúng tôi khi mua du thuyền này có phải chịu thuế TTĐB không?
Theo quy định về Luật Thuế TTĐB, du thuyền sử dụng cho mục đích vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách và vận chuyển hành khách du lịch thì du thuyền đó sẽ không phải chịu thuế TTĐB.
3. Trong tháng 05/2021, công ty chúng tôi có mua mặt hàng rượu có chịu thuế TTĐB để xuất khẩu nhưng do dịch Covid nên chúng tôi chỉ xuất khẩu được 1 phần, phần còn lại chúng tôi bán trong nước. Như vậy, trong tháng 05/2021 chúng tôi phải kê khai và nộp thuế TTĐB như thế nào?
Rượu là mặt hàng chịu thuế TTĐB nếu nhập khẩu và tiêu dùng trong nước, đối với trường hợp xuất khẩu rượu ra nước ngoài sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB, số lượng còn lại khi bán trong nước sẽ phải kê khai và nộp thuế TTĐB trong tháng 05/2021.
Mai Hoàng - Phòng Kế toán Anpha