Luật nghĩa vụ quân sự mới - Những điều quan trọng cần biết!

Cập nhật luật mới về nghĩa vụ quân sự: tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự, lịch khám sức khỏe, thời gian đi nghĩa vụ quân sự, đối tượng miễn nghĩa vụ quân sự…

Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự

Tiêu chuẩn tuyển quân đi nghĩa vụ quân sự được căn cứ thực hiện theo nội dung tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, cụ thể gồm 4 tiêu chuẩn sau:

1. Tiêu chuẩn tuổi đời

Công dân được xem xét, tuyển chọn gọi đi nghĩa vụ quân sự trong độ tuổi từ đủ 18 đến hết 25 tuổi.

Đối với công dân nam đang theo học chương trình cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian diễn ra một khóa của một trình độ đào tạo thì nằm trong diện được tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị

Tiêu chuẩn chính trị tuyển quân đi nghĩa vụ quân sự, phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam được thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA, ban hành ngày 15/04/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an.

Đối với các đơn vị, cơ quan và vị trí trọng yếu cơ mật trong quân đội, nghi lễ, lực lượng vệ binh, lực lượng tiêu binh và kiểm soát quân sự chuyên nghiệp được tuyển chọn theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng.

3. Tiêu chuẩn sức khỏe

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư số 105/2023/TT-BQP có quy định thực hiện tuyển quân đi nghĩa vụ quân sự đối với những công dân có sức khỏe đạt loại 1, loại 2 và loại 3. Theo đó:

  • Việc phân loại sức khỏe công dân được căn cứ thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP;
  • Không gọi đi nhập ngũ đối với những công dân nghiện ma túy, tiền chất ma túy hoặc nhiễm HIV/AIDS;
  • Không gọi đi nhập ngũ đối với những công dân có sức khỏe đạt loại 3 tật khúc xạ về mắt (tương đương bị cận thị 1,5 diop trở lên hoặc viễn thị các mức độ).

>> Tìm hiểu: Tiêu chuẩn sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự (chi tiết cách phân loại sức khỏe).

4. Tiêu chuẩn văn hóa

Thực hiện tuyển chọn và gọi nhập ngũ đối với những công dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp.

Đối với những địa phương khó khăn và không đảm bảo được đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét, quyết định tuyển chọn bổ sung với công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

Đối với các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn hoặc vùng đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển quân theo số lượng gồm:

  • Không vượt quá 25% chỉ tiêu các công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học;
  • Số còn lại là các công dân có trình độ văn hóa từ THCS trở lên.

Lịch khám nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, thời gian khám nghĩa vụ quân sự hằng năm sẽ diễn ra từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12. Tức là công dân đi nhập ngũ trong năm nay thì sẽ thực hiện khám và kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự vào khoảng từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 của năm liền kề trước đó.

Theo đó, công dân sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày so với ngày khám cụ thể.

Thời điểm nhập ngũ

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, sau khi có kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ được gọi đi nhập ngũ một lần vào tháng 2 hoặc tháng 3 của năm gần nhất (năm kế tiếp của năm đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự), trường hợp xét thấy cần thiết vì lý do an ninh, quốc phòng thì sẽ được gọi lần thứ hai.

Riêng đối với các địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ so với quy định.

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ là 24 tháng và có thể kéo dài thêm nhưng không quá 6 tháng đối với các trường hợp:

  1. Đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
  2. Binh sĩ, hạ sĩ quan đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, bệnh dịch, cứu hộ, cứu nạn.

Lưu ý:

Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019), có 9 trường hợp công dân được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự bao gồm:

  1. Chưa đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ theo kết luận của hội đồng khám sức khỏe;
  2. Là lao động duy nhất của gia đình (được UBND cấp xã xác nhận) trong trường hợp:
    • Phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân chưa đến tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động;
    • Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, tai nạn gây ra.
  3. Con của bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% (số lượng: 1 người);
  4. Có anh, chị hoặc em ruột là binh sĩ, hạ sĩ quan đang phục vụ tại ngũ hoặc đang thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND;
  5. Là người thuộc diện giãn dân, di dân trong 3 năm đầu, chuyển đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển KT - XH của nhà nước (do UBND cấp tỉnh trở lên quyết định);
  6. Là cán bộ, công viên chức hoặc thanh niên xung phong được điều động đến công tác và làm việc tại vùng có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn;
  7. Đang theo học tại cơ sở giáo dục phổ thông;
  8. Đang trong thời gian theo học một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo đối với chương trình đại học, cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
  9. Dân quân thường trực.

Lưu ý:

1) Những công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ kể trên nếu không còn lý do tạm hoãn, vẫn nằm trong diện đi nghĩa vụ quân sự và đủ tiêu chuẩn thì được gọi nhập ngũ.

2) Trường hợp công dân thuộc diện tạm hoãn nhập ngũ nhưng vẫn tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, những công dân sau đây được miễn đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 gồm:

  1. Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
  2. Con của thương binh hạng hai (số lượng: 1 người);
  3. Con của bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (số lượng: 1 người);
  4. Con của người nhiễm chất độc màu da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (số lượng: 1 người);
  5. Anh trai hoặc em trai của liệt sĩ (số lượng: 1 người);
  6. Người đang làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, CAND;
  7. Cán bộ, công viên chức hoặc thanh niên xung phong được điều động đến công tác và làm việc ở vùng có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

Lưu ý:

Trường hợp công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ nhưng vẫn tình nguyện đi nghĩa vụ quân sự thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Mức phạt trốn nghĩa vụ quân sự - Vi phạm luật nghĩa vụ quân sự

1. Mức phạt hành chính đối với việc trốn nghĩa vụ quân sự

➨ Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định

Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), mức phạt xử lý đối với hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Mức phạt

Hành vi vi phạm

Phạt cảnh cáo

Công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không thực hiện đăng ký lần đầu.

8.000.000 - 10.000.000 đồng

Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (ngoại trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo ở trên).

Không đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định.

Không đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

Không đăng ký nghĩa vụ quân sự khi có sự thay đổi về nơi cư trú hoặc nơi học tập, làm việc theo quy định.

Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung theo quy định khi có sự thay đổi về:

  • Trình độ học vấn;
  • Trình độ chuyên môn;
  • Chức vụ công tác;
  • Tình trạng sức khỏe…

➨ Đối với hành vi vi phạm về khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), các hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị phạt tiền với các mức như sau:

Mức phạt

Hành vi vi phạm

10.000.000 - 12.000.000 đồng

Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng (*).

12.000.000 - 15.000.000 đồng

Cố ý không nhận lệnh gọi khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

15.000.000 - 20.000.000 đồng

Có hành vi gian dối, làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe (**) nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Đưa tài sản, tiền hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị đến dưới 2.000.000 đồng cho nhân viên y tế, cán bộ hoặc người khác để làm giả, sai lệch kết quả phân loại sức khỏe.

25.000.000 - 35.000.000 đồng

Cố ý vắng mặt, không chấp hành lệnh gọi khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Ghi chú:

(*) Các lý do chính đáng được quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP, cụ thể bao gồm:

  • Người thực hiện nghĩa vụ quân sự bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi nhận lệnh bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh;
  • Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự (gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/cha mẹ chồng, cha mẹ nuôi, người nuôi dưỡng hợp pháp, vợ/chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp) bị ốm đau hoặc gặp tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh;
  • Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc;
  • Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc của thân nhân người đó nằm trong vùng đang bị dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống;
  • Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được:
    • Lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự hoặc khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị;
    • Lệnh gọi đi nhập ngũ;
    • Lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị;
    • Lệnh gọi tập trung diễn tập, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, chiến đấu.
  • Người thực hiện nghĩa vụ quân sự có nhận được lệnh gọi nhưng trong đó không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của cá nhân, cơ quan có trách nhiệm hoặc do người khác có hành vi cản trở.

(**) Hành vi gian dối, làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe được quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP, cụ thể bao gồm:

  • Sử dụng biện pháp nhằm cố tình làm thay đổi tình trạng sức khỏe bản thân ngay trước hoặc trong quá trình kiểm tra, khám sức khỏe như:
    • Sử dụng các loại thuốc, chất cấm, chất kích thích;
    • Tự gây tổn hại sức khỏe, tạo thương tích cho bản thân...
  • Sửa kết quả phân loại sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
  • Nhờ người khác làm kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thay.

➨ Đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ

Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) có quy định về mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:

Mức phạt

Hành vi vi phạm

30.000.000 - 40.000.000 đồng

Không có mặt đúng thời gian, địa điểm tập trung được ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

40.000.000 - 50.000.000 đồng

Các hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi có kết quả khám sức khỏe đủ điều kiện tuyển quân đi nghĩa vụ quân sự theo quy định.

50.000.000 - 75.000.000 đồng

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.

2. Mức phạt hình sự đối với việc trốn nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, người có hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như sau:

  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm đối với hành vi:
    • Không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự;
    • Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện;
    • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về về hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự kể trên, chưa được xóa án tích mà tiếp tục tái vi phạm.
  • Phạt tù từ 1 - 5 năm đối với hành vi:
    • Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
    • Phạm tội trong thời chiến;
    • Lôi kéo người khác phạm tội.

Xem đầy đủ: 

>> Quy định xử lý vi phạm luật nghĩa vụ quân sự (mức phạt và biện pháp khắc phục);

>> Thủ tục xóa án tích tại Sở Tư pháp;

>> Thủ tục đương nhiên xóa án tích.

Các câu hỏi thường gặp về quy định đi nghĩa vụ quân sự

1. Cận thị có đi nghĩa vụ không? Cận bao nhiêu độ không đi nghĩa vụ 2025?

Theo quy định về tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì những công dân có sức khỏe đạt loại 3 tật khúc xạ về mắt (tương đương cận thị 1,5 diop trở lên hoặc viễn thị các mức độ) thì không đủ tiêu chuẩn để đi nghĩa vụ quân sự.

>> Tham khảo: Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

2. Bao nhiêu tuổi phải đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu?

Theo quy định, công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thì thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

>> Xem chi tiết: Quy định tuổi nghĩa vụ quân sự.

3. Thời điểm giao quân nhập ngũ (đi nghĩa vụ quân sự) là tháng mấy?

Sau khi có kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ được gọi đi nhập ngũ một lần vào tháng 2 hoặc tháng 3 năm gần nhất (năm kế tiếp của năm đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự). Trường hợp xét thấy cần thiết vì lý do an ninh, quốc phòng thì sẽ được gọi lần thứ hai.

>> Xem chi tiết: Thời gian đi nghĩa vụ quân sự (giao nhận quân).

4. Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự của binh sĩ, hạ sĩ quan nhập ngũ là bao lâu?

Theo quy định, thời gian đi nghĩa vụ quân sự sẽ là 24 tháng và có thể kéo dài thêm nhưng không quá 6 tháng đối với các trường hợp:

  1. Đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
  2. Binh sĩ, hạ sĩ quan đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, bệnh dịch, cứu hộ, cứu nạn.

>> Xem chi tiết: Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự.

5. Những trường hợp nào được miễn nghĩa vụ quân sự?

Theo quy định, những công dân sau đây được miễn đi nghĩa vụ quân sự:

  1. Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
  2. Con của thương binh hạng hai (số lượng: 1 người);
  3. Con của bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (số lượng: 1 người);
  4. Con của người nhiễm chất độc màu da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (số lượng: 1 người);
  5. Anh trai hoặc em trai của liệt sĩ (số lượng: 1 người);
  6. Người đang làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, CAND;
  7. Cán bộ, công viên chức hoặc thanh niên xung phong được điều động đến công tác và làm việc ở vùng có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

>> Xem chi tiết: Trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự.

6. Trốn nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu năm tù? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Có. Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và khung hình phạt có thể lên đến 5 năm tù.

>> Xem chi tiết: Xử lý vi phạm luật nghĩa vụ quân sự.

Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

5.0

1 đánh giá
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH