
Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì? Hồ sơ, thủ tục và điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề luật sư ra sao? Tải ngay đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì?
Chứng chỉ hành nghề luật sư là văn bằng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho cá nhân đáp ứng đủ điều kiện vượt qua kỳ thi kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức.
Chứng chỉ này chứng nhận người được cấp có đủ phẩm chất, năng lực để hành nghề luật sư, thực hiện các hoạt động pháp lý như tư vấn, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.
Để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, người đề nghị cấp chứng chỉ cần đáp ứng đầy đủ 2 nhóm điều kiện chính:
- Điều kiện hành nghề luật sư: Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;
- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề luật sư: Không thuộc 1 trong các trường hợp bị từ chối cấp chứng chỉ theo Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006, sửa đổi 2012.
Chi tiết về từng điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư như sau.
1. Điều kiện hành nghề luật sư
Theo Điều 11 Luật Luật sư 2006, để có thể hành nghề luật sư thì cá nhân cần đảm bảo các tiêu chuẩn của một luật sư, đồng thời có chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập 1 Đoàn luật sư.
Theo Điều 10 Luật Luật sư 2006, tiêu chuẩn một luật sư phải đáp ứng đủ bao gồm:
- Là công dân Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Có bằng cử nhân luật;
- Đã hoàn thành khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư;
- Đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự (trừ trường hợp được miễn tập sự);
- Có sức khỏe đảm bảo để hành nghề luật sư.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012, các trường hợp sau đây không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Không đủ điều kiện, không đảm bảo các tiêu chuẩn luật sư kể trên;
- Đang giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước như: cán bộ, công chức, viên chức;
- Đang là quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan, công nhân quốc phòng đang công tác trong Quân đội nhân dân
- Đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân tại các cơ quan/đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Không có nơi thường trú hợp pháp tại Việt Nam;
- Đang trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự, đã từng bị kết án mà chưa được xóa án tích (với tội phạm do vô ý hoặc tội ít nghiêm trọng do cố ý) hoặc từng bị kết án về các tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý bao gồm cả khi đã được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính như đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
- Các đối tượng thuộc mục b, c, d kể trên từng bị buộc thôi việc nhưng chưa đủ 3 năm kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Như vậy, người đảm bảo các điều kiện hành nghề luật sư (có đủ tiêu chuẩn của một luật sư) và không thuộc 1 trong các trường hợp nêu trên sẽ đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
>> Tham khảo thêm: Điều kiện, thủ tục mở văn phòng luật sư - hoạt động tư vấn luật.
1. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Theo Nghị định 121/2025/NĐ-PC, sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, người muốn hành nghề luật sư cần chuẩn bị hồ sơ hợp lệ trong các trường hợp như sau.
➧ Trường hợp tập sự hành nghề luật sư
Đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi tập sự gồm có:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
- Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật;
- Bản sao giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
- Giấy chứng nhận sức khỏe.
➧ Trường hợp miễn tập sự hành nghề luật sư
Đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bản sao bằng cử nhân luật, thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật (*);
- Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định;
- Giấy chứng nhận sức khỏe.
Ghi chú:
(*) Ngoại trừ giáo sư, phó giáo sư thuộc các chuyên ngành luật, tiến sĩ luật.
➧ Trường hợp tập sự hành nghề luật sư
Người yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề luật sư gửi 1 bộ hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi tập sự hành nghề luật sư theo 1 trong 3 cách:
- Gửi trực tiếp tại Sở Tư pháp;
- Gửi thông qua dịch vụ bưu điện VNPost;
- Gửi online trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
➧ Trường hợp miễn tập sự hành nghề luật sư
Người yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp này gửi 1 bộ hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi thường trú theo 1 trong 3 cách:
- Gửi trực tiếp tại Sở Tư pháp;
- Gửi thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi online trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Đối với cả 2 trường hợp, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tiến hành:
- Kiểm tra hồ sơ hoặc xác minh tính hợp pháp của hồ sơ (nếu xét thấy cần thiết);
- Gửi văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh (kèm bộ hồ sơ của người đề nghị);
- Yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư (nếu trong quá trình giải quyết, Sở Tư pháp cần thông tin). Lúc này, cơ quan quản lý lý lịch tư pháp phải cung cấp thông tin trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu (*).
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp trình đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc gửi văn bản thông báo kèm lý do cụ thể nếu từ chối.
Người yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề luật sư có thể nhận chứng chỉ theo 1 trong 2 cách sau:
- Đến trực tiếp Sở Tư pháp nhận kết quả;
- Đăng ký nhận kết quả thông qua dịch vụ bưu chính.
Ghi chú:
(*) 3 ngày này không tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Theo Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012, những trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:
- Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;
- Được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức nhà nước hoặc làm sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
- Không còn cư trú thường xuyên tại Việt Nam;
- Không gia nhập bất kỳ một Đoàn luật sư nào trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Không được trực tiếp thành lập, tham gia thành lập hoặc ký hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân trong 3 năm kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
- Tự nguyện thôi hành nghề luật sư;
- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
- Đang trong thời gian bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn hoặc đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
- Bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.
Trong đó:
- Theo Luật Luật sư 2012: Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP: Kể từ ngày 01/07/2025, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư (tùy từng trường hợp mà quy trình thu hồi sẽ khác nhau).
>> Tìm hiểu thêm: Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trường hợp không được cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư
Theo Khoản 4 Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi năm 2012), người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư không được cấp lại chứng chỉ khi:
- Bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý;
- Bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý;
- Bị kết án về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
Một số câu hỏi thường gặp về chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Chứng chỉ hành nghề luật sư do ai cấp?
Chứng chỉ hành nghề luật sư hiện nay do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp theo quy định mới từ ngày 01/07/2025, thay vì do Bộ trưởng Bộ Tư pháp như trước đây.
>> Xem chi tiết: Thủ tục - Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
2. Thời gian cấp chứng chỉ hành nghề luật sư trong bao lâu?
Theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ từ Sở Tư pháp thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trong trường hợp từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, cũng trong thời hạn này, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải gửi văn bản thông báo lý do từ chối.
>> Xem chi tiết: Thủ tục - Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người không thường trú tại Việt Nam có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006, người không thường trú tại Việt Nam thuộc trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
>> Xem chi tiết: Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
4. Ai có quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư?
Từ ngày 01/07/2025, thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thay vì thuộc về Bộ trưởng Bộ Tư pháp như trước đây.
>> Xem chi tiết: Trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.