
Tìm hiểu các quy định và điều kiện hành nghề luật sư. Hành vi nào bị nghiêm cấm khi hành nghề và trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Hành nghề luật sư là gì?
Hành nghề luật sư là việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng (cá nhân, tổ chức) theo yêu cầu. Theo đó, luật sư sử dụng kiến thức pháp lý, kỹ năng và kinh nghiệm của mình để hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật (quy định tại Điều 4 Luật Luật sư 2006), bao gồm:
- Tư vấn pháp luật: Cung cấp kiến thức, thông tin và phân tích, giải thích các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề mà khách hàng đang gặp phải;
- Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng: Luật sư trực tiếp tham gia đàm phán, thỏa thuận, làm việc với các tổ chức, cá nhân và bên thứ ba có liên quan nhằm bảo vệ tối đa các quyền lợi hợp pháp của khách hàng;
- Tham gia tố tụng: Luật sư đại diện cho khách hàng trực tiếp tham gia tố tụng tại Tòa án, cơ quan nhà nước... nhằm bảo vệ tối đa các quyền lợi hợp pháp của khách hàng;
- Cung cấp các dịch vụ pháp lý khác.
Với dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp lý tại Kế toán Anpha, ngoài những công việc kể trên, trong quá trình cung cấp dịch vụ thì luật sư của Anpha còn hỗ trợ khách hàng soạn thảo các đơn từ, đề nghị, khiếu kiện… đồng thời trực tiếp tham gia thu thập các chứng cứ, tài liệu cần thiết có liên quan.
Tham khảo:
>> Dịch vụ giải quyết tranh chấp dân sự;
>> Dịch vụ khiếu nại hành chính;
>> Dịch vụ luật sư tranh tụng (giải quyết tranh chấp kiện tụng);
>> Dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên;
>> Dịch vụ tư vấn pháp lý cá nhân, doanh nghiệp (theo từng vụ việc)...
Các hình thức hành nghề luật sư
Theo quy định tại Điều 23 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012), luật sư được lựa chọn 1 trong 2 hình thức hành nghề sau đây:

➧ Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư
- Luật sư trực tiếp thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư;
- Luật sư làm việc theo HĐLĐ cho tổ chức hành nghề luật sư.
➧ Hành nghề với tư cách cá nhân
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là làm việc theo HĐLĐ cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư. Trường hợp HĐLĐ có thỏa thuận thì luật sư phải mua bảo hiểm trách nhiệm đối với hoạt động hành nghề của mình theo quy định.
Theo đó, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đã ký HĐLĐ, trừ trường hợp cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của đoàn luật sư mà mình là thành viên trong đó.
Tìm hiểu thêm:
>> Thủ tục mở văn phòng luật sư;
>> Thủ tục thành lập công ty luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Luật sư 2006, công dân Việt Nam được hành nghề luật sư nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 gồm:
- Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật;
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có bằng cử nhân luật;
- Đã trải qua quá trình đào tạo nghề luật sư;
- Đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư;
- Có sức khỏe đảm bảo để hành nghề luật sư.
- Có chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Gia nhập một Đoàn luật sư.
>> Có thể bạn quan tâm: Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì?
Nguyên tắc hành nghề luật sư
Căn cứ theo Điều 5 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi tại Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012), nguyên tắc hành nghề luật sư được quy định như sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và quy định của pháp luật;
- Trung thực, độc lập, tôn trọng sự thật khách quan;
- Tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
- Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tối đa các quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
Các hành vi bị nghiêm cấm khi hành nghề luật sư
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012), các hành vi bị nghiêm cấm khi hành nghề luật sư gồm:

- Cung cấp dịch vụ pháp lý cho nhiều khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ án hình sự, dân sự, hành chính, việc dân sự hoặc các việc khác theo quy định của pháp luật (gọi chung là vụ việc);
- Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp các vật chứng, tài liệu giả, sai sự thật;
- Xúi giục người bị tạm giam, bị cáo, bị can, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng tố cáo, khiếu kiện, khiếu nại trái pháp luật;
- Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
- Tiết lộ thông tin về khách hàng, về vụ việc mà mình biết được trong quá trình hành nghề (trừ trường hợp đã được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác);
- Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác ngoài khoản thù lao và chi phí như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết với khách hàng;
- Quan hệ, móc nối với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, công viên chức hoặc cán bộ khác để làm trái quy định pháp luật trong giải quyết vụ việc;
- Lợi dụng danh nghĩa luật sư và việc hành nghề luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, công cộng, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác khi trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định;
- Từ chối hỗ trợ pháp lý vụ việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý hoặc cơ quan tiến hành tố tụng (trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật);
- Có những lời lẽ hoặc hành vi xúc phạm đến cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tham gia tố tụng;
- Giúp khách hàng hoặc tự mình thực hiện những hành vi vi phạm, trái pháp luật để trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây cản trở, khó khăn cho hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
Trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012), các trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:
- Người không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Khoản 10 Luật Luật sư 2006;
- Người đang là công viên chức, cán bộ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong đơn vị, cơ quan thuộc QĐND hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong đơn vị, cơ quan thuộc CAND;
- Người không thường trú tại Việt Nam;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm về hình sự;
- Người đã từng bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý;
- Người đã từng bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý (bất kể trường hợp đã được xóa án tích hay chưa);
- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Người bị mất hoặc bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự;
- Cán bộ, công viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong đơn vị, cơ quan thuộc QĐND hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong đơn vị, cơ quan thuộc CAND bị buộc thôi việc mà chưa đủ 3 năm tính từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Có thể bạn cần:
>> Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề luật sư;
>> Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Các câu hỏi liên quan quy định về hành nghề luật sư
1. Hành nghề luật sư là gì?
Hành nghề luật sư là việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng (cá nhân, tổ chức) theo yêu cầu. Theo đó, luật sư sử dụng kiến thức pháp lý, kỹ năng và kinh nghiệm của mình để hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật, bao gồm:
- Tư vấn pháp luật;
- Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng;
- Tham gia tố tụng;
- Cung cấp các dịch vụ pháp lý khác.
Tham khảo dịch vụ:
>> Tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp;
>> Tư vấn pháp lý theo vụ việc;
>> Tư vấn tranh chấp kiện tụng.
2. Nguyên tắc hành nghề luật sư là gì?
Nguyên tắc hành nghề luật sư được quy định như sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và quy định của pháp luật;
- Trung thực, độc lập, tôn trọng sự thật khách quan;
- Tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
- Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tối đa các quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
3. Điều kiện hành nghề luật sư là gì?
Công dân Việt Nam được hành nghề luật sư nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;
- Có chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Gia nhập một Đoàn luật sư.
>> Tham khảo: Chứng chỉ hành nghề luật sư.
4. Luật sư được quyền hành nghề dưới hình thức nào?
Theo quy định, luật sư được lựa chọn 1 trong 2 hình thức hành nghề sau đây:
- Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư;
- Hành nghề với tư cách cá nhân.
>> Xem chi tiết: Hình thức hành nghề luật sư.
5. Trường hợp nào không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư?
Những trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:
- Người không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Khoản 10 Luật Luật sư 2006;
- Người đang là công viên chức, cán bộ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong đơn vị, cơ quan thuộc QĐND hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong đơn vị, cơ quan thuộc CAND;
- Người không thường trú tại Việt Nam;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm về hình sự;
- Người đã từng bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý;
- Người đã từng bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý (bất kể trường hợp đã được xóa án tích hay chưa);
- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Người bị mất hoặc bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự;
- Cán bộ, công viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong đơn vị, cơ quan thuộc QĐND hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong đơn vị, cơ quan thuộc CAND bị buộc thôi việc mà chưa hết 3 năm tính từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
>> Tham khảo: Điều kiện xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.