
Nghĩa vụ của luật sư về tố giác tội phạm là thân chủ & không tố giác tội phạm là gì? Hình phạt tội không tố giác tội phạm Bộ luật Hình sự 2015 dành cho luật sư.
Trong hoạt động hành nghề, luật sư thường xuyên tiếp cận với các thông tin nhạy cảm, thậm chí là những thông tin về hành vi phạm tội của thân chủ. Vậy khi biết thân chủ có hành vi vi phạm pháp luật, luật sư có bắt buộc phải tố giác tội phạm hay không? Pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng về điều này trong Bộ luật Hình sự.
I. Quy định về nghĩa vụ tố giác tội phạm của luật sư
Theo quy định của Điều 19 Bộ luật Hình sự, cá nhân khi biết rõ hành vi phạm tội đang được lên kế hoạch, đang xảy ra hoặc đã xảy ra thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không thực hiện nghĩa vụ tố giác.
Tuy nhiên, pháp luật không áp dụng một cách tuyệt đối với tất cả mọi đối tượng. Có những trường hợp ngoại lệ được liệt kê tại Khoản 3 của cùng Điều Luật, trong đó người bào chữa (tức là luật sư) là một trong những đối tượng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể.
>> Có thể bạn cần: Tố giác là gì?
Theo Khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự, luật sư không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm nếu thỏa mãn các điều kiện:
- Tội phạm do chính người mà luật sư đang bào chữa thực hiện hoặc tham gia thực hiện;
- Luật sư biết được hành vi này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bào chữa;
- Tội phạm không thuộc tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định tại Chương XIII hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác được liệt kê tại Điều 389 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Ví dụ:
Nếu thân chủ tiết lộ với luật sư rằng đã từng thực hiện hành vi làm nhục người khác và luật sư biết điều đó khi đang thực hiện nghĩa vụ bào chữa, thì luật sư không bắt buộc phải tố giác và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mục tiêu của quy định này là bảo đảm quyền được bào chữa, đồng thời duy trì nguyên tắc bảo mật thông tin giữa thân chủ và luật sư - một nguyên tắc cốt lõi trong nghề luật.
>> Có thể bạn quan tâm: Các trường hợp cần thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp về hình sự.
Luật sư sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm nếu trong quá trình bào chữa, luật sư biết thân chủ phạm tội thuộc nhóm đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia (quy định từ Điều 108 đến Điều 122, Chương XIII Bộ luật Hình sự) như tội phản bội tổ quốc, gián điệp, hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân…;
- Các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác theo Điều 389 Bộ luật Hình sự. Đây là những tội có mức hình phạt cao nhất từ 15 năm tù trở lên, tù chung thân hoặc tử hình.
Nếu luật sư không biết thông tin qua quá trình hành nghề mà biết qua kênh khác thì vẫn có nghĩa vụ tố giác như công dân bình thường theo quy định.
>> Có thể bạn quan tâm: Các trường hợp không được đương nhiên xóa án tích là gì?
Theo Điều 390 Bộ luật Hình sự, người phạm tội không tố giác tội phạm (trong đó có thể bao gồm luật sư trong các trường hợp bắt buộc) có thể bị áp dụng một trong các hình phạt sau:
- Hình phạt cảnh cáo;
- Áp dụng biện pháp cải tạo không giam giữ với thời hạn tối đa là 3 năm;
- Phạt tù với mức từ 6 tháng đến 3 năm.
Tuy nhiên, nếu luật sư có hành động tích cực như can ngăn thân chủ không thực hiện tội phạm, giảm thiểu hậu quả, ngăn ngừa thiệt hại do tội phạm gây ra thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, tùy thuộc vào đánh giá của cơ quan tiến hành tố tụng.
V. Tại sao luật sư được phép miễn tố giác tội phạm trong một số trường hợp?
Việc pháp luật cho phép luật sư được miễn tố giác trong một số trường hợp bởi xuất phát từ các nguyên nhân sau:
- Nguyên tắc bảo mật thông tin nghề nghiệp: Luật sư không được tiết lộ thông tin thân chủ cung cấp trừ khi thân chủ đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;
- Bảo đảm quyền bào chữa: Nếu luật sư có nghĩa vụ tố giác mọi hành vi phạm tội, thân chủ sẽ không dám cung cấp đầy đủ thông tin, ảnh hưởng đến quá trình bào chữa;
- Bảo vệ vai trò luật sư trong tố tụng hình sự: Luật sư là người độc lập, khách quan, bảo vệ quyền lợi chính đáng của bị can/bị cáo chứ không phải công cụ điều tra của cơ quan tiến hành tố tụng.
Tóm lại:
- Luật sư không phải lúc nào cũng bắt buộc tố giác tội phạm của thân chủ;
- Tùy theo tính chất tội phạm và cách thức tiếp cận thông tin mà luật sư có thể hoặc không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu không tố giác. Đây là một điểm cân bằng giữa việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thân chủ và bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội và pháp luật.
>> Có thể bạn quan tâm: Nguyên đơn và bị đơn dân sự trong vụ án hình sự là ai?
VI. Các câu hỏi liên quan đến việc tố giác tội phạm đối với luật sư
1. Luật sư không tố giác tội phạm trong những trường hợp nào?
Theo Khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự, luật sư không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm nếu thỏa mãn các điều kiện:
- Tội phạm do chính người mà luật sư đang bào chữa thực hiện hoặc tham gia thực hiện;
- Luật sư biết được hành vi này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bào chữa;
- Tội phạm không thuộc tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định tại Chương XIII hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác được liệt kê tại Điều 389 Bộ luật Hình sự, sửa đổi bổ sung năm 2017.
>> Xem chi tiết: Các điều kiện luật sư được phép không tố giác tội phạm là gì?
2. Khi nào luật sư phải tố giác thân chủ?
Luật sư sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm nếu trong quá trình bào chữa, luật sư biết thân chủ phạm tội thuộc nhóm đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia (quy định từ Điều 108 đến Điều 122, Chương XIII Bộ luật Hình sự);
- Các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác theo Điều 389 Bộ luật Hình sự. Đây là những tội có mức hình phạt cao nhất từ 15 năm tù trở lên, tù chung thân hoặc tử hình.
>> Xem chi tiết: Khi nào luật sư bắt buộc phải tố giác tội phạm là thân chủ?
3. Xử phạt hành vi không tố giác tội phạm trong trường hợp bắt buộc đối với luật sư thế nào?
- Hình phạt cảnh cáo;
- Áp dụng biện pháp cải tạo không giam giữ với thời hạn tối đa là 3 năm;
- Phạt tù với mức từ 6 tháng đến 3 năm.
>> Xem chi tiết: Mức phạt tội không tố giác tội phạm Bộ luật Hình sự 2015.
Luật sư Diễn Trần - Phòng Pháp lý Anpha
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP
Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT