
Chi tiết các mức phạt về nghĩa vụ quân sự như: phạt vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự, phạt tội trốn nghĩa vụ quân sự, phạt vi phạm quy định về nhập ngũ...
Tổng hợp các mức phạt vi phạm nghĩa vụ quân sự
1. Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), việc vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như sau:
Mức phạt vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự
|
Hành vi
|
Mức phạt
|
- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
|
Phạt cảnh cáo
|
- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp trên;
- Không đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị;
- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung (i);
- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự khi đổi nơi học tập, làm việc hoặc nơi cư trú (ii);
- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng (iii).
|
8 - 10 triệu đồng
|
Mức phạt ở trên áp dụng cho cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt sẽ gấp đôi.
Ghi chú:
(i) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung là việc công dân không đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, chức vụ công tác và các thông tin khác liên quan đến nghĩa vụ quân sự (quy định tại Điều 6 Nghị định 13/2016/NĐ-CP).
(ii) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự khi đổi nơi học tập, làm việc hoặc nơi cư trú là việc công dân không trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm để đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi hoặc chuyển đến khi rời khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi học tập, làm việc hoặc nơi cư trú (nơi đã đăng ký nghĩa vụ quân sự trước đó) từ 3 tháng liên tục trở lên (quy định tại Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP).
(iii) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng là việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng khi rời khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi học tập, làm việc hoặc cư trú từ 3 tháng trở lên mà không trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã/phường/thị trấn, nơi đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng (quy định tại Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP).
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như sau:
Mức phạt vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
|
Hành vi
|
Mức phạt
|
- Không có mặt đúng giờ hoặc đúng địa điểm để kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như đã ghi trong lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện mà không có lý do chính đáng (iv).
|
10 - 12 triệu đồng
|
- Cố ý không nhận lệnh gọi khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện mà không có lý do chính đáng.
|
12 - 15 triệu đồng
|
- Người được khám, kiểm tra sức khỏe có hành vi gian dối để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe (v);
- Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có trị giá đến dưới 2 triệu đồng cho cán bộ hoặc nhân viên y tế để sửa kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
|
15 - 20 triệu đồng
|
- Cố ý không chấp hành lệnh gọi khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
|
25 - 35 triệu đồng
|
Ghi chú:
(iv) Các trường hợp được xem là lý do chính đáng theo Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP gồm:
- Người thực hiện nghĩa vụ quân sự đang bị hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (có xác nhận của UBND hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ sở KCB đã điều trị);
- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự bị ốm đau, tai nạn nặng đang phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (có xác nhận của UBND hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ sở KCB đã điều trị). Thân nhân bao gồm: cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, người nuôi dưỡng hợp pháp, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ và con nuôi hợp pháp);
- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự qua đời nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc đã tổ chức nhưng chưa kết thúc (có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú);
- Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống (có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú);
- Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi (có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền) về việc:
- Kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc khám tuyển chọn sĩ quan dự bị;
- Đi nhập ngũ;
- Đi đào tạo sĩ quan dự bị;
- Tập trung diễn tập, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, chiến đấu.
- Người thực hiện nghĩa vụ quân sự nhận được lệnh gọi về các sự việc kể trên nhưng trong lệnh không ghi rõ ngày giờ, địa điểm do lỗi của cá nhân hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do người khác cố tình gây cản trở (có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền).
(v) Các hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe bao gồm (quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP):
- Cố tình sử dụng các biện pháp để làm thay đổi tình trạng sức khỏe bản thân ngay trước hoặc trong quá trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm:
- Sử dụng các loại chất kích thích, chất cấm hoặc thuốc;
- Tự tổn hại sức khỏe bản thân, gây thương tích trên cơ thể hoặc sử dụng biện pháp khác để làm thay đổi tình trạng sức khỏe.
- Nhờ người khác thay mình làm kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
- Sửa kết quả phân loại sức khỏe khám nghĩa vụ quân sự của bản thân.
>> Có thể bạn quan tâm: Xăm hình có được đi nghĩa vụ quân sự không.
Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như sau:
Khung hình phạt tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
|
Hành vi
|
Khung hình phạt
|
- Không chấp hành quy định pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, lệnh gọi nhập ngũ;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự, án tích chưa được xóa mà tiếp tục tái phạm.
|
Phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm
|
- Tự tổn hại sức khỏe bản thân, gây thương tích trên cơ thể để trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
- Lôi kéo người khác phạm tội;
- Phạm tội trong thời chiến.
|
Phạt tù từ 1 - 5 năm
|
Có thể bạn quan tâm:
>> Thủ tục xóa án tích tại Sở Tư pháp;
>> Thủ tục đương nhiên xóa án tích.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), mức xử phạt vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:
Mức phạt vi phạm quy định về nhập ngũ
|
Hành vi
|
Mức phạt
|
- Không có mặt đúng giờ hoặc đúng địa điểm tập trung như đã ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
|
30 - 40 triệu đồng
|
- Gian dối nhằm trốn thực hiện lệnh gọi nhập ngũ (vi) sau khi có kết quả khám sức khỏe đạt tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự.
|
40 - 50 triệu đồng
|
- Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ những trường kể hợp trên.
|
50 - 75 triệu đồng
|
Ghi chú:
(vi) Hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi có kết quả khám sức khỏe đạt tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự là sử dụng các biện pháp, các hình thức để làm thay đổi, làm khác đi tình trạng sức khỏe bản thân so với kết quả khám sức khỏe tuyển quân đã được Hội đồng khám sức khỏe xác nhận đủ điều kiện nhập ngũ (quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP).
5. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), việc vi phạm về thực hiện nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau:
Mức phạt vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự
|
Hành vi
|
Mức phạt
|
- Báo cáo thiếu, không đầy đủ hoặc cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu quân đội nhân dân trong độ tuổi từ đủ 18 - 40 tuổi;
- Báo cáo không đầy đủ người sẵn sàng nhập ngũ và số lượng quân nhân dự bị nhập ngũ tại cơ quan, tổ chức mình theo quy định;
- Cố tình báo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ tại cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
|
10 - 15 triệu đồng
|
- Không báo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu quân đội nhân dân từ đủ 18 - 40 tuổi;
- Không báo cáo về số lượng người sẵn sàng nhập ngũ và số lượng quân nhân dự bị nhập ngũ tại cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
|
15 - 20 triệu đồng
|
- Không tiếp nhận trở lại trường học các binh sĩ, hạ sĩ quan sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
- Không tiếp nhận và bố trí việc làm cho binh sĩ, hạ sĩ quan sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về làm việc tại cơ quan, tổ chức cũ.
|
20 - 30 triệu đồng
|
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến nghĩa vụ quân sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến nghĩa vụ quân sự bao gồm:

- Chống đối hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định;
- Có sự gian dối trong việc khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
- Lợi dụng quyền hạn và chức vụ để làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự;
- Sử dụng binh sĩ, hạ sĩ quan trái quy định pháp luật;
- Xâm phạm sức khỏe, thân thể hay xúc phạm nhân phẩm, danh dự của binh sĩ, hạ sĩ quan.
>> Tìm hiểu thêm: Quy định về nghĩa vụ quân sự.
Các câu hỏi thường gặp về mức phạt vi phạm luật nghĩa vụ quân sự
1. Bao nhiêu tuổi phải đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu? Nếu không đăng ký bị phạt không?
Theo quy định, công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thì phải thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, nếu vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo (trừ trường hợp không được đăng ký hoặc miễn đăng ký).
>> Có thể bạn quan tâm: Trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự.
2. Tội trốn nghĩa vụ quân sự có đi tù không?
Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, người trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm tùy theo mức độ vi phạm.
>> Xem chi tiết: Mức phạt trốn nghĩa vụ quân sự.
3. Cố tình không đến, trốn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có bị phạt không?
Việc trốn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý hành chính với các mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng: Không có mặt đúng giờ hoặc đúng địa điểm để kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như đã ghi trong lệnh gọi mà không có lý do chính đáng;
- Phạt tiền từ 12 - 15 triệu đồng: Tội cố ý không nhận lệnh gọi khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng;
- Phạt tiền từ 25 - 35 triệu đồng: Tội cố ý không chấp hành lệnh gọi khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
>> Xem chi tiết: Mức phạt trốn khám nghĩa vụ quân sự.
4. Người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ thì bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định, người đủ tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự, được lệnh gọi đi nhập ngũ nhưng không chấp hành hoặc vi phạm so với lệnh gọi thì có thể bị phạt hành chính từ 30 - 75 triệu đồng.
>> Xem chi tiết: Mức phạt vi phạm quy định về nhập ngũ.
5. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong nghĩa vụ quân sự?
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến nghĩa vụ quân sự bao gồm:
- Chống đối hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định;
- Có sự gian dối trong việc khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
- Lợi dụng quyền hạn và chức vụ để làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự;
- Sử dụng binh sĩ, hạ sĩ quan trái quy định pháp luật;
- Xâm phạm sức khỏe, thân thể hay xúc phạm nhân phẩm, danh dự của binh sĩ, hạ sĩ quan.
>> Tham khảo thêm: Quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.