Khi nào cần cấp lại phù hiệu xe tải, phù hiệu xe ô tô tải? Thủ tục xin cấp lại phù hiệu xe tải, gia hạn phù hiệu xe tải & mức phạt không có phù hiệu xe tải mới nhất.
Phù hiệu xe tải là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng bắt buộc phải có khi kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (xe ô tô tải, taxi tải). Nếu xe tải lưu thông trên đường nhưng không có phù hiệu xe có thể sẽ bị phạt tiền. Vậy trong trường hợp đã được cấp phù hiệu xe tải nhưng bị mất, hư hỏng thì phải làm thế nào? Cần xin cấp mới hay xin cấp lại phù hiệu xe tải?
Căn cứ Khoản 6 và Khoản 7 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định về các trường hợp được cấp lại phù hiệu xe như sau:
- Phù hiệu hết hiệu lực;
- Phù hiệu bị mất hoặc hư hỏng;
- Phù hiệu bị thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải;
- Phù hiệu bị thu hồi.
Như vậy, khi gặp phải các trường hợp trên, bạn cần nhanh chóng liên hệ với cơ quan có thẩm quyền xin cấp lại phù hiệu xe tải để tránh gặp phải những rủi ro không đáng có. Riêng đối với trường hợp 4, chỉ được phép xin cấp lại phù hiệu xe tải khi đã hết thời gian bị thu hồi.
>> Xem chi tiết: Mức phạt xe tải không có phù hiệu, sử dụng phù hiệu xe tải hết hạn.
Theo thông tin Anpha đã chia sẻ ở trên, phù hiệu xe tải hết hiệu lực thuộc trường hợp cần cấp lại phù hiệu xe. Do đó, thủ tục gia hạn phù hiệu xe tải cũng chính là thủ tục xin cấp lại phù hiệu xe tải.
Trong vòng 15 ngày tính đến ngày hết hạn, bạn cần nộp hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu xe tải cho cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ, thủ tục xin cấp lại phù hiệu xe tải tương tự như thủ tục cấp mới phù hiệu xe tải.
Bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại phù hiệu xe tải theo hướng dẫn chi tiết dưới đây của Anpha.
1. Hồ sơ xin cấp lại phù hiệu xe tải
Trước khi làm thủ tục xin cấp lại phù hiệu xe tải, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ với đầy đủ các giấy tờ pháp lý sau đây:
Hồ sơ xin cấp lại phù hiệu xe ô tô tải, taxi tải gồm có:
- Giấy đề nghị cấp lại phù hiệu xe;
- Giấy đăng ký xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô (bản sao);
- Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải thuê phương tiện vận tải của cá nhân, đơn vị khác cần cung cấp các giấy tờ pháp lý sau:
- Văn bản hợp đồng thuê phương tiện giao thông với cá nhân, tổ chức;
- Hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
>> TẢI MẪU MIỄN PHÍ: Giấy đề nghị cấp lại phù hiệu xe tải.
2. Trình tự, thủ tục xin cấp lại phù hiệu xe tải
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ pháp lý cần thiết, bạn tiến hành xin cấp lại phù hiệu xe tải theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải (GTVT)
Đơn vị kinh doanh vận tải có thể nộp hồ sơ cho Sở GTVT theo 1 trong 2 cách:
➨ Cách 1: Nộp hồ sơ giấy qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Sở GTVT địa phương, nơi đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô;
➨ Cách 2: Nộp hồ sơ online trên Cổng dịch vụ công của Bộ Giao thông vận tải.
- Bước 1: Đăng nhập vào trang dịch vụ công của Bộ GTVT bằng tài khoản đã đăng ký;
- Bước 2: Chọn thủ tục cấp lại phù hiệu xe;
- Bước 3: Nhập các thông tin theo yêu cầu;
- Bước 4: Tải các file trong thành phần hồ sơ;
- Bước 5: Chọn phương thức nhận kết quả;
- Bước 6: Kiểm tra lại thông tin và nộp hồ sơ;
- Bước 7: Bấm lưu và in biên nhận.
Bước 3: Sở GTVT kiểm tra và xét duyệt hồ sơ
- Đối với hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện, sau khi tiếp nhận Sở GTVT tiến hành cập nhật thông tin hồ sơ lên Cổng dịch vụ công của Bộ GTVT;
- Sau đó Sở GTVT kiểm tra tình trạng xe trên Cổng dịch vụ cổng dịch vụ công và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
- Trường hợp xe tải chưa có trên hệ thống thì tiến hành cấp mới phù hiệu xe tải;
- Trường hợp xe tải đã có trên hệ thống, Sở GTVT nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ đề nghị cơ quan đang quản lý phương tiện xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống.
Bước 4: Nhận kết quả
- Trong vòng 2 ngày làm việc, sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống, Sở GTVT nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu xe tải. Trường hợp không đồng ý gỡ bỏ, cơ quan quản lý phương tiện phải nêu rõ lý do;
- Trường hợp từ chối cấp phù hiệu, Sở GTVT sẽ gửi văn bản trả lời trực tiếp hoặc gửi thông báo qua cổng dịch vụ công kèm theo lý do;
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 1 ngày làm việc, Sở GTVT sẽ trực tiếp thông báo, gửi văn bản hoặc gửi thông báo qua cổng dịch vụ công yêu cầu đơn vị sửa đổi, bổ sung thông tin.
Căn cứ Điều 24, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt xe tải không có phù hiệu như sau:
- Đối với hành vi điều khiển xe tải không có phù hiệu theo quy định, phù hiệu hết hạn hoặc sử dụng phù hiệu giả:
- Phạt tiền từ 5.000.000 - 7.000.000 đồng;
- Tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng;
- Tịch thu phù hiệu xe hết hạn hoặc phù hiệu giả.
- Đối với chủ phương tiện trực tiếp điều khiển hoặc giao xe cho người khác điều khiển vi phạm các hành vi đề cập ở mục số 1:
- Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng đối với các cá nhân;
- Phạt tiền từ 12.000.000 - 16.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải.
Các câu hỏi thường gặp về thủ tục cấp lại phù hiệu xe tải, phù hiệu vận tải
1. Phù hiệu xe tải có bắt buộc không?
Phù hiệu xe tải là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng bắt buộc phải có khi sử dụng xe với mục đích kinh doanh vận tải.
2. Cấp lại phù hiệu xe ô tô, phù hiệu xe tải trong trường hợp nào?
Các trường hợp được cấp lại phù hiệu xe bao gồm:
- Phù hiệu hết hiệu lực;
- Phù hiệu bị mất hoặc hư hỏng;
- Phù hiệu bị thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải;
- Phù hiệu bị thu hồi.
>> Xem chi tiết: Các trường hợp cấp lại phù hiệu xe ô tô.
3. Thủ tục xin cấp lại phù hiệu xe ô tô gồm bước nào?
Bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại phù hiệu xe ô tô theo các bước sau đây:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại phù hiệu xe ô tô;
- Bước 2: Nộp hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải;
- Bước 3: Nhận kết quả.
>> Xem chi tiết: Thủ tục xin cấp lại phù hiệu xe ô tô.
4. Xe kinh doanh vận tải không có phù hiệu có bị phạt không?
Có. Sử dụng xe tải với mục đích kinh doanh vận tải mà không có phù hiệu sẽ xử phạt như sau:
- Đối với hành vi điều khiển xe tải không có phù hiệu theo quy định, phù hiệu hết hạn hoặc sử dụng phù hiệu giả:
- Phạt tiền từ 5.000.000 - 7.000.000 đồng;
- Tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng;
- Tịch thu phù hiệu xe hết hạn hoặc phù hiệu giả.
- Đối với chủ phương tiện trực tiếp điều khiển hoặc giao xe cho người khác điều khiển vi phạm các hành vi đề cập ở mục số 1:
- Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng đối với các cá nhân;
- Phạt tiền từ 12.000.000 - 16.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải.
>> Xem chi tiết: Mức xử phạt không có phù hiệu xe tải.
5. Có được phép kinh doanh vận tải trong khi đang chờ cấp lại phù hiệu xe không?
Không. Chỉ được phép kinh doanh vận tải khi phương tiện đã dán phù hiệu xe còn hiệu lực và được cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
>> Tham khảo thêm: Dịch vụ làm giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
6. Mua lại xe tải nhưng phù hiệu vẫn còn thời hạn có cần phải đề nghị cấp lại phù hiệu không?
Việc mua lại ô tô tải là thay đổi chủ sở hữu phương tiện, do đó bắt buộc phải xin cấp lại phù hiệu xe tải theo quy định.
>> Xem chi tiết: Các trường hợp xin cấp lại phù hiệu xe ô tô.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.
BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP
Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT