Các trường hợp được MIỄN giấy phép xây dựng - mới 2024

Quy định về giấy phép xây dựng: các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng & phải xin giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng.

Giấy phép xây dựng là gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng được xem là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư/chủ sở hữu (có thể là cá nhân hoặc tổ chức), cho phép tiến hành hoạt động xây dựng mới công trình, sửa chữa cải tạo công trình và di dời công trình.

Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, 10 loại công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:

  1. Công trình được xây dựng tạm theo quy định của Luật Xây dựng. Cụ thể:
    • Công trình được xây dựng để phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình chính;
    • Công trình do chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán kinh phí xây dựng và thi công công trình;
    • Công trình sẽ được dỡ bỏ khi công trình chính được đưa vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
  2. Công trình xây dựng khẩn cấp, công trình bí mật của nhà nước;
  3. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được phê duyệt và ra quyết định đầu tư xây dựng bởi Thủ tướng Chính phủ hoặc người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, VKS nhân dân tối cao, TAND tối cao, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, bộ - cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của MTTQVN và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các cấp;
  4. Công trình có diện tích trải dài trên địa bàn 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất chuyên ngành, kỹ thuật đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền;
  5. Công trình quảng cáo, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
  6. Công trình cải tạo, sửa chữa bên trong hoặc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định;
  7. Công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng được triển khai sau khi thiết kế cơ sở đủ điều kiện để phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
  8. Nhà ở riêng lẻ quy mô dưới 7 tầng, nằm trong dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
  9. Các công trình xây dựng cấp 4, nhà ở riêng lẻ tại nông thôn quy mô dưới 7 tầng và không thuộc khu vực quy hoạch đô thị, quy hoạch xây khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền;
  10. Công trình xây dựng cấp 4 và nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây khu chức năng, trừ trường hợp công trình cấp 4, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu di tích lịch sử - văn hóa, khu bảo tồn;

Như vậy, ngoài 10 loại công trình được miễn giấy phép xây dựng kể trên, tất cả các công trình còn lại đều phải thực hiện xin giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư/chủ sở hữu có nhu cầu xây dựng.

Lưu ý:

  1. Đối với các công trình thuộc trường hợp 3, 4, 7, 8, 9, 10 ở trên (trừ nhà ở riêng lẻ tại trường hợp 9 và 10), chủ sở hữu/chủ đầu tư được miễn giấy phép xây dựng nhưng phải gửi thông báo thời điểm khởi công và hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về việc xây dựng tại địa phương để thực hiện quản lý;
  2. Các công trình sửa chữa, cải tạo nêu trên chỉ được miễn giấy phép xây dựng nếu đảm bảo đáp ứng các điều kiện như sau:
    • Nội dung cải tạo, sửa chữa không làm thay đổi công năng sử dụng và không ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình;
    • Phần cải tạo sửa chữa phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    • Bảo đảm được các yêu cầu về an toàn, phòng chống cháy - nổ, bảo vệ môi trường.

Quy định về cấp giấy phép xây dựng

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, muốn thực hiện thi công công trình xây dựng, chủ đầu tư/chủ sở hữu phải xin cấp giấy phép xây dựng từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng đã kể trên. Ngoài ra:

  • Đối với công trình được xét cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn và được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng 2014;
  • Đối với các dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án đó trong trường hợp các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, đảm bảo các yêu cầu về điều kiện, về thời hạn cấp phép xây dựng và các yêu cầu đồng bộ khác của dự án.

Tham khảo chi tiết: 

>> Quy định về cấp phép xây dựng;

>> Thủ tục xin giấy phép xây dựng.

Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng

Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bao gồm:

➨ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  • Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình trên địa bàn tỉnh (trừ công trình thuộc quản lý của UBND cấp huyện);
  • Phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế, UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc chức năng và phạm vi quản lý của mình.

➨ Ủy ban nhân dân cấp huyện 

  • Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình cấp 3, công trình cấp 4 và công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

Các câu hỏi thường gặp về miễn giấy phép xây dựng

1. Giấy phép xây dựng là gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng được xem là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư/chủ sở hữu (có thể là cá nhân hoặc tổ chức), cho phép tiến hành hoạt động xây dựng mới công trình, sửa chữa cải tạo công trình, di dời công trình.

2. Tham khảo thông tin về trường hợp miễn giấy phép xây dựng ở đâu?

Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng 2014 có quy định cụ thể về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng, bạn có thể tham khảo nội dung này theo đường dẫn dưới đây nhé.

>> Tham khảo: 10 trường hợp miễn giấy phép xây dựng.

3. Xây nhà cấp 4 ở nông thôn để ở có được miễn giấy phép xây dựng?

Theo quy định của Luật Xây dựng, nhà ở riêng lẻ tại nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và không thuộc khu vực quy hoạch đô thị, quy hoạch xây khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn giấy phép xây dựng.

Nhà ở cấp 4 thuộc công trình nhà ở riêng lẻ, vậy nên nếu nhà cấp 4 ở nông thôn thỏa mãn điều kiện theo quy định kể trên thì không cần phải xin giấy phép xây dựng.

4. Các công trình phải xin giấy phép xây dựng bao gồm?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, tất cả các công trình xây dựng đều phải được cấp phép xây dựng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoại trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định.

5. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng gồm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) -  0908 742 789 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

5.0

1 đánh giá
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH