Tìm hiểu: Tài khoản 632 là gì? Kết cấu tài khoản 632, trường hợp ghi nhận, nội dung phản ánh của TK 632 & cách hạch toán giá vốn hàng bán, hạch toán 632.
I. TK 632 là tài khoản gì?
Tài khoản 632 được dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư; giá thành sản xuất của các sản phẩm xây lắp bán trong kỳ. Ngoài ra, còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, sửa chữa, cho thuê BĐS đầu tư, chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư…
II. Các trường hợp ghi nhận giá vốn hàng bán - Tài khoản 632
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính dựa trên cơ sở của số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc của hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần trích lập dự phòng, phải loại trừ:
- Khối lượng hàng tồn đã ký được hợp đồng tiêu thụ chưa chuyển giao cho người mua hàng nhưng có bằng chứng về việc người mua sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng đã ký;
- Những hàng tồn kho dùng cho hoạt động xây dựng cơ bản, cho sản xuất sản phẩm mà sản phẩm được tạo ra từ những hàng tồn kho này có giá bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
- Với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có), phải tính ngay vào giá vốn hàng bán;
- Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định sẽ không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho mà kế toán phải tính ngay vào giá vốn của hàng bán (sau khi đã trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ;
- Các khoản thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường khi mua hàng đã tính vào giá trị hàng mua, nhưng nếu khi xuất bán mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán;
- Các khoản chi phí không được tính là chi phí hợp lý được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nhưng có hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì sẽ không được ghi giảm chi phí kế toán mà sẽ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế phải nộp.
III. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
➤ Bên nợ:
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
- Trị giá vốn của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ sẽ được tính vào giá vốn của hàng bán ra trong kỳ;
- Các khoản hư hỏng, hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm của cá nhân gây ra;
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường sẽ không được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với hàng hóa, nguyên vật liệu bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng... (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn so với số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, phản ánh:
- Giá trị khấu hao bất động sản đã dùng để cho thuê trong kỳ;
- Các loại chi phí liên quan đến BĐS như phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không đủ điều kiện để đưa vào nguyên giá của BĐS đó;
- Những chi phí phát sinh từ việc cho thuê BĐS như: phí quản lý chung cư, phí bảo trì…;
- Giá trị còn lại của BĐS khi bán, thanh lý trong kỳ;
- Chi phí từ việc bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
- Chi phí trích trước đối với hàng hóa BĐS đã được xác định bán.
➤ Bên có:
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí liên quan đến việc kinh doanh BĐS đầu tư đã phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của kỳ đó;
- Hoàn lại khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho do số dự phòng phải lập của kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập của kỳ trước mà chưa dùng hết;
- Các hàng bán trong kỳ bị trả lại đưa vào nhập kho;
- Hoàn lại khoản chi phí trích trước đối với BĐS đầu tư xác định đã bán (khi phần chênh lệch chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế đã phát sinh);
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nếu đã xuất bán trong kỳ;
- Các khoản thuế được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã được tính khi xác định giá vốn.
Lưu ý:
Tài khoản giá vốn hàng bán - 632 không có số dư cuối kỳ.
2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
➤ Bên nợ:
- Trị giá vốn của những hàng hóa đã xuất bán trong kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn so với số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
➤ Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã tiêu thụ;
- Hoàn lại khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho do số dự phòng phải lập của kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập của kỳ trước mà chưa dùng hết;
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
2.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ngành dịch vụ:
➤ Bên nợ:
- Giá trị của thành phẩm, dịch vụ còn tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn so với số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Giá trị vốn của thành phẩm sản xuất xong đã nhập kho và hoạt động dịch vụ đã hoàn thành.
➤ Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK 155 “thành phẩm”, TK 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”;
- Hoàn lại khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho do số dự phòng phải lập của kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập của kỳ trước mà chưa dùng hết;
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã hoàn thành được xác định đã xuất bán trong kỳ sang tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
Lưu ý:
Tài khoản giá vốn hàng bán - 632 không có số dư cuối kỳ.
IV. Cách hạch toán giá vốn hàng bán (hạch toán tài khoản 632)
1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
➤ Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 154; 155; 156; 157...
➤ Các khoản chi phí phát sinh được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
- Khi mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí cho một đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, phần dư ra không tính vào giá thành từng sản phẩm mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán 632 này:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang;
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Các khoản hư hỏng, hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm của cá nhân gây ra:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 152; 153; 156; 138…
➤ Hạch toán các khoản trích lập hoặc hoàn nhập lại dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Nếu số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước thì sẽ trích lập bổ sung phần chênh lệch như sau:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 299 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
- Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước thì sẽ hoàn nhập lại phần chênh lệch:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294);
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
➤ Hàng bán bị trả lại nhập kho:
- Khi hàng xuất bán bị trả lại đưa về nhập kho, ghi nhận giảm giá vốn:
Nợ TK 156; 155;
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
➤ Các hoạt động liên quan đến kinh doanh BĐS đầu tư:
- Trích khấu hao bất động sản đầu tư cho thuê theo định kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Các chi phí liên quan đến BĐS đầu tư nhưng không đủ điều kiện để đưa vào nguyên giá của BĐS đó:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu đưa ngay vào chi phí);
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần);
Có TK 111; 112; 152; 153; 334…
- Các chi phí liên quan đến việc cho thuê BĐS đầu tư:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 111; 112; 331; 334…
- Khi bán, thanh lý BĐS đầu tư sẽ ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐS:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147 giá trị hao mòn của BĐS đầu tư);
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư);
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá của BĐS đầu tư).
- Các chi phí phát sinh khi bán, thanh lý BĐS đầu tư:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);
Có TK 111; 112; 331…
➤ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải dựa vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu, giảm giá được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 111; 112; 331… Số tiền chiết khấu theo hóa đơn;
Có TK 152; 153; 154; 155; 156… (giá trị phần chiết khấu, giảm giá của số hàng tồn kho chưa xuất bán trong kỳ);
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị phần chiết khấu, giảm giá của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng);
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị phần chiết khấu, giảm giá của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).
➤ Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư đã bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của kỳ đó:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh;
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
➤ Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thương mại:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 611 - Mua hàng (6112).
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh;
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
➤ Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm còn tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 155 - Thành phẩm;
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị của thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán nhưng chưa được xác định là đã bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Cuối kỳ, xác định giá trị của thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán nhưng chưa được xác định là đã bán:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán;
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Giá thành sản phẩm đã hoàn thành nhập kho, dịch vụ đã hoàn thành:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 631 - Giá thành sản xuất.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định đã xuất bán trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh;
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
V. Một số câu hỏi thường gặp khi hạch toán TK 632
1. Giá vốn hàng bán ghi nhận vào thời điểm nào?
Thời điểm ghi nhận giá vốn cũng chính là thời điểm ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai (không phân biệt là đã chi tiền hay chưa).
2. Giá vốn hàng bán bao gồm những gì?
Giá vốn hàng bán bao gồm những chi phí trực tiếp phát sinh từ việc sản xuất hàng hóa bán ra của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp để tạo ra hàng hóa. Giá vốn không bao gồm các chi phí gián tiếp như chi phí phân phối hàng bán, vận chuyển và chi phí cho lực lượng bán hàng…
Nguyễn Huyền - Phòng Kế toán Anpha