Nhận con nuôi, giấy chứng nhận nuôi con nuôi là gì? Tìm hiểu chi tiết quy định về nuôi con nuôi, điều kiện nhận con nuôi, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi…
Con nuôi là gì? Nhận con nuôi là gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010, con nuôi là người được nhận nuôi và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc nhận con nuôi này.
Theo đó, nhận con nuôi là việc một người độc thân trưởng thành hoặc một cặp vợ chồng hợp pháp nhận trẻ không do mình sinh ra làm con nuôi. Đồng nghĩa với việc kể từ thời điểm nhận nuôi, người nhận nuôi chính thức trở thành cha mẹ hợp pháp của người được nhận nuôi.
Lưu ý:
Việc nhận con nuôi được thực hiện dựa trên cơ sở lợi ích tốt nhất của trẻ nhằm đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ đầy đủ, phát triển toàn diện trong môi trường gia đình phù hợp.
Nhà nước khuyến khích việc nhận nuôi trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi và trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khác.
|
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi là gì?
Theo quy định về nhận con nuôi kể trên, có thể hiểu là sau khi làm thủ tục nhận con nuôi, người nhận nuôi được cơ quan có thẩm quyền cấp một văn bản gọi là giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Đây là văn bản có giá trị pháp lý, chứng nhận việc nhận nuôi là hợp pháp (được pháp luật công nhận), đồng thời hợp thức hóa mối quan hệ giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi.
➨ Mẫu giấy chứng nhận nuôi con nuôi
>> Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi.
Đăng ký nhận con nuôi, xin con nuôi ở đâu?
Việc đăng ký nuôi con nuôi, làm thủ tục nhận con nuôi được thực hiện tại các cơ quan sau:
➨ Trường hợp nhận con nuôi trong nước
|
UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận nuôi hoặc của con nuôi tại Việt Nam.
|
➨ Trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
|
Sở Tư pháp tỉnh/thành phố nơi thường trú của con nuôi sau khi có quyết định của UBND cấp tỉnh.
|
Riêng đối với trường hợp công dân Việt Nam đang tạm trú ở nước ngoài thì đăng ký, nộp hồ sơ nhận con nuôi tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
Những đối tượng được nhận làm con nuôi
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, đối tượng được nhận làm con nuôi bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi;
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu người nhận nuôi là:
- Cha dượng hoặc mẹ kế;
- Cô, cậu, dì, chú hoặc bác ruột.
Lưu ý: Mỗi trẻ chỉ được làm con nuôi của một cặp vợ chồng hoặc một người độc thân.
Điều kiện nhận con nuôi đối với người nhận nuôi
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, để được đăng ký nhận con nuôi, người nhận nuôi phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Có tư cách đạo đức tốt;
- Phải hơn con nuôi ít nhất là 20 tuổi;
- Đủ điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở nhằm bảo đảm cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Lưu ý:
Đối với các trường hợp như mẹ kế nhận con riêng của chồng, cha dượng nhận con riêng của vợ hoặc cô, dì, chú, bác, cậu nhận cháu ruột làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng điều kiện số (1) và (2) kể trên.
Các trường hợp không được nhận con nuôi (không đủ điều kiện nhận nuôi)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, các trường hợp không được nhận con nuôi trong nước bao gồm:
- Người không đáp ứng đủ các điều kiện để được nhận con nuôi theo nội dung đã đề cập trên;
- Người đang bị hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên;
- Người đang trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
- Người đang chấp hành hình phạt tù;
- Người có án tích nhưng chưa được xóa về một trong các tội sau:
- Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác;
- Ép buộc, dụ dỗ hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật;
- Hành hạ hoặc ngược đãi cha mẹ, ông bà, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình;
- Tham gia, thực hiện đánh tráo, mua bán, chiếm đoạt trẻ em.
Căn cứ theo Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi đối với con nuôi được quy định như sau:
- Cha mẹ nuôi có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập;
- Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi với con nuôi chỉ chấm dứt trong trường hợp Tòa án ra quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi (*);
- Cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi họ, tên của con nuôi (trường hợp con nuôi từ 9 tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của con nuôi).
Như vậy, giữa con nuôi và gia đình nhận nuôi cũng có các quyền và nghĩa vụ với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác có liên quan.
Lưu ý:
1) Kể từ thời điểm giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, cấp dưỡng, đại diện pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý hay định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi, trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác.
2) Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt.
Trường hợp cha mẹ đẻ không còn hoặc không đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con.
(*) Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt đối với các trường hợp sau đây:
- Cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con nuôi đã thành niên;
- Con nuôi bị kết án về một trong các tội sau:
- Cố ý xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của cha mẹ nuôi;
- Hành hạ, ngược đãi cha mẹ nuôi;
- Có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi.
- Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội sau:
- Cố ý xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của con nuôi;
- Hành hạ, ngược đãi con nuôi.
- Vi phạm quy định tại Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 về các hành vi bị cấm trong việc nuôi con nuôi.
>> Tìm hiểu thêm: Con nuôi có được thừa kế như con ruột?
Theo quy định tại Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010, có 6 hành vi bị nghiêm cấm trong việc nuôi con nuôi như sau:
- Anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi hoặc ông, bà nhận cháu làm con nuôi;
- Có sự phân biệt đối xử giữa con nuôi và con đẻ;
- Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nhận con nuôi;
- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, trục lợi, bắt cóc hoặc mua bán trẻ em;
- Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, đạo đức, phong tục tập quán và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc;
- Lợi dụng việc làm con nuôi của người có công với cách mạng, thương binh, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chính sách ưu đãi và chế độ của nhà nước.
Các câu hỏi thường gặp về quy định nuôi con nuôi, đăng ký nhận con nuôi
1. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi là gì?
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi là văn bản có giá trị pháp lý được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, chứng nhận việc nhận nuôi là hợp pháp (được pháp luật công nhận), đồng thời hợp thức hóa mối quan hệ giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi.
2. Có được đổi tên cho con nuôi sau khi hoàn tất thủ tục nhận nuôi không?
Được. Cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về việc thay đổi họ, tên của con nuôi (quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010).
Trường hợp con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên thì việc thay đổi tên phải được sự đồng ý của con nuôi.
3. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi đối với con nuôi được quy định như thế nào?
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi đối với con nuôi được quy định như sau:
- Kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập, cha mẹ nuôi có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định;
- Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi với con nuôi chỉ chấm dứt trong trường hợp Tòa án ra quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi.
>> Xem chi tiết: Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi đối với con nuôi.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi?
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục nhận con nuôi, cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi là:
- UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận nuôi hoặc con nuôi tại Việt Nam (trường hợp nhận con nuôi trong nước);
- Sở Tư pháp tỉnh/thành phố nơi thường trú của con nuôi sau khi có quyết định của UBND cấp tỉnh (trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài);
- Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài (trường hợp công dân Việt Nam đang tạm trú ở nước ngoài).
5. Điều kiện để được nhận nuôi con nuôi là gì?
Để được đăng ký nhận con nuôi, người nhận nuôi phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Có tư cách đạo đức tốt;
- Phải hơn con nuôi ít nhất là 20 tuổi;
- Đủ điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở nhằm bảo đảm cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Trường hợp mẹ kế nhận con riêng của chồng, cha dượng nhận con riêng của vợ hoặc cô, dì, chú, bác, cậu ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng điều kiện số (1) và (2) kể trên.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0908 742 789 (Miền Nam) để được hỗ trợ.