Quy định về công bố, tự công bố chất lượng sản phẩm. Xử phạt không đăng ký bản công bố, tự công bố chất lượng sản phẩm hay không công bố lại sản phẩm.
Khi nào tự công bố sản phẩm và khi nào đăng ký bản công bố sản phẩm?
Các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuộc diện cần công bố sản phẩm phải tiến hành thủ tục công bố theo đúng quy định của pháp luật trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường.
Tùy thuộc sản phẩm cần công bố là gì mà bạn sẽ cần thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm hoặc thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm.
1.1. Trường hợp tự công bố sản phẩm
Dưới đây là những thực phẩm mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần tiến hành thủ tục tự công bố chất lượng sản phẩm:
- Thực phẩm đã qua chế biến, đóng bao gói sẵn;
- Phụ gia hoặc chất hỗ trợ để chế biến thực phẩm;
- Dụng cụ dùng để chứa, đựng thực phẩm;
- Vật liệu làm bao bì có tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Miễn thủ tục tự công bố sản phẩm cho một số trường hợp như là:
- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu không tiêu thụ tại thị trường trong nước mà chỉ dùng cho 1 trong 2 mục đích sau:
- Sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;
- Sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân.
- Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ đến 36 tháng tuổi;
- Thực phẩm dinh dưỡng y học, các các thực phẩm dùng bảo vệ sức khỏe hoặc dùng cho chế độ ăn đặc biệt;
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới;
- Phụ gia thực phẩm không thuộc đối tượng sử dụng được quy định bởi Bộ Y tế hoặc không thuộc danh mục phụ gia sử dụng trong thực phẩm.
1.2. Trường hợp đăng ký bản công bố sản phẩm
Các cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh doanh những sản phẩm thuộc các danh mục thực phẩm sau phải tiến hành đăng ký bản công bố sản phẩm:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thực phẩm dinh dưỡng dành cho y học;
- Thực phẩm dành cho chế độ ăn riêng biệt, đặc biệt;
- Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ đến 36 tháng tuổi;
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới;
- Phụ gia thực phẩm không nằm trong danh mục phụ gia được Bộ Y tế quy định cho phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng.
Xem thêm:
>> Quy định về tự công bố sản phẩm;
>> Quy định về công bố chất lượng sản phẩm;
>> Tự công bố sản phẩm và đăng ký bản công bố sản phẩm - Chi tiết cách phân biệt.
Quy định xử phạt hành vi không công bố chất lượng sản phẩm
Như đã trình bày ở phần trên, ngoài các sản phẩm thuộc diện phải công bố ra thì đối với trường hợp, sau khi công bố nhưng sản phẩm lại có sự thay đổi về thông tin thì cá nhân, tổ chức cũng phải tiến hành công bố lại sản phẩm. Các hành vi không công bố hoặc không công bố lại sản phẩm sẽ bị xử phạt như sau:
Đối với tất cả cơ quan, cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm hoặc đăng ký bản công bố sản phẩm phải tiến hành làm thủ tục công bố chất lượng sản phẩm tương ứng theo đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, các hành vi sau được xem là vi phạm quy định về công bố sản phẩm và tự công bố sản phẩm:
- Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm nhưng không có bản tự công bố sản phẩm;
- Làm thủ tục tự công bố sản phẩm nhưng sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm (tức là xác định sai thủ tục cần thực hiện);
- Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố những không đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc không có giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.
Khi phạm một trong các lỗi vi phạm trên, bạn sẽ phải chịu xử phạt hành chính và các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
➧ Xử phạt hành chính:
- Đối với cá nhân: Mức phạt từ 40.000.000 đồng - 50.000.000 đồng;
- Đối với tổ chức: Mức phạt từ 80.000.000 đồng - 100.000.000 đồng.
➧ Hình thức xử phạt bổ sung:
- Đình chỉ 1 phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, sản xuất, nhập khẩu. Thời gian đình chỉ từ 1 tháng đến 3 tháng;
- Buộc thu hồi sản phẩm;
- Buộc phải tiêu hủy hoặc phải tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng của sản phẩm.
Căn cứ Khoản 4 Điều 5 và Khoản 4 Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, trong trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì cá nhân, tổ chức phải tự công bố lại hoặc đăng ký lại bản công bố sản phẩm.
Đối với các trường hợp thay đổi khác, cá nhân, tổ chức thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và sẽ được sản xuất kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, trường hợp vi phạm quy định trên, cơ quan, tổ chức sẽ bị xử phạt như sau:
➧ Xử phạt hành chính:
- Đối với cá nhân: Mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
- Đối với tổ chức: Mức phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
➧ Hình thức xử phạt bổ sung:
- Đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký công bố: Tước quyền sử dụng giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng;
- Đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố: Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm.
Quy định về tự công bố sản phẩm và đăng ký bản công bố sản phẩm
1. Nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký công bố sản phẩm ở đâu?
1.1. Trường hợp tự công bố sản phẩm
➧ Nếu đã có hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì cá nhân, tổ chức:
- Công bố trên hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm;
- Tự công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử của mình hoặc trên phương tiện truyền thông đại chúng hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của cá nhân, tổ chức.
➧ Nếu chưa có hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm, cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được chỉ định bởi UBND cấp tỉnh, thành phố để cơ quan tiếp nhận:
- Lưu trữ hồ sơ;
- Đăng tải lên trang thông tin điện tử của mình các thông tin như: tên cá nhân, tổ chức, tên sản phẩm tự công bố.
Trong trường hợp có 2 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất 1 sản phẩm thì cá nhân, tổ chức chỉ cần nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm tại 1 cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất. Khi đã chọn được cơ quan tiếp nhận thì những lần tự công bố tiếp theo phải thực hiện tại nơi đã chọn.
Kế toán Anpha đã có các bài viết hướng dẫn chi tiết hồ sơ tự công bố sản phẩm và tra cứu hồ sơ tự công bố sản phẩm, bạn tham khảo theo các đường dẫn sau:
>> Thủ tục tự công bố sản phẩm - Chi tiết hồ sơ và các bước thực hiện;
>> Cách tra cứu hồ sơ tự công bố sản phẩm - Có hình ảnh minh họa.
1.2. Trường hợp đăng ký bản công bố sản phẩm
Dưới đây là 2 cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm:
- Bộ Y tế: Đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới và phụ gia thực phẩm không nằm trong danh mục phụ gia được Bộ Y tế quy định cho phép sử dụng;
- Cơ quan quản lý có thẩm quyền do UBND cấp tỉnh chỉ định: Đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
Lưu ý:
1) Nếu cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý có thẩm quyền do UBND cấp tỉnh chỉ định thì có thể lựa chọn theo 1 trong 2 cách sau:
- Nộp tất cả hồ sơ đến Bộ Y tế;
- Nộp hồ sơ của từng loại sản phẩm cho cơ quan có thẩm quyền tương ứng.
2) Đối với cá nhân, tổ chức có 2 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất 1 sản phẩm (trừ những sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của Bộ Y tế) thì chỉ cần chọn và đăng ký bản công bố sản phẩm tại 1 cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương có cơ sở sản xuất. Khi đã lựa chọn được cơ quan tiếp nhận thì những lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại nơi đã chọn.
Các bài viết liên quan:
>> Thủ tục đăng ký công bố chất lượng sản phẩm;
>> Cách tra cứu hồ sơ công bố sản phẩm.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm
2.1. Trường hợp tự công bố sản phẩm
Ngay sau khi tự công bố sản phẩm thì cá nhân, tổ chức được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng sản phẩm đó.
2.2. Trường hợp đăng ký bản công bố sản phẩm
- 21 ngày làm việc: Đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- 7 ngày làm việc: Đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng theo quy định của Bộ Y tế, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
Trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của cá nhân, tổ chức hoặc có yêu cầu bổ sung, sửa đổi sẽ có văn bản nêu rõ lý do. Sau khi cá nhân, tổ chức tiến hành sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu thì trong thời gian 7 ngày làm việc (kể từ khi nhận đủ hồ sơ sửa đổi, bổ sung), cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện thẩm định lại và có văn bản trả lời.
Lưu ý:
Trong vòng 90 ngày kể từ khi nhận công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung từ cơ quan tiếp nhận, nếu cá nhân, tổ chức không tiến hành sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ sẽ mất giá trị.
Để quá trình công bố sản phẩm diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và tránh gặp vấn đề về các loại giấy tờ có trong hồ sơ, bạn có thể tham khảo ngay dịch vụ công bố sản phẩm của Kế toán Anpha - trọn gói chỉ 1000.000 đồng/sản phẩm.
>> Tham khảo chi tiết: Dịch vụ công bố sản phẩm.
GỌI NGAY
Câu hỏi liên quan đến công bố chất lượng sản phẩm
1. Những sản phẩm nào thuộc diện tự công bố chất lượng?
Dưới đây là những thực phẩm mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tiến hành tự công bố chất lượng sản phẩm:
- Thực phẩm đã qua chế biến, đóng bao gói sẵn;
- Phụ gia hoặc chất hỗ trợ để chế biến thực phẩm;
- Dụng cụ dùng để chứa, đựng thực phẩm;
- Vật liệu làm bao bì và tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Trường hợp được miễn thủ tục tự công bố sản phẩm: các sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu không tiêu thụ tại thị trường trong nước mà chỉ dùng để sản xuất, gia công với mục đích phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân hoặc hàng xuất khẩu…
2. Những sản phẩm nào thuộc diện phải đăng ký bản công bố chất lượng?
Dưới đây là những thực phẩm mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký bản công bố chất lượng sản phẩm:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thực phẩm dinh dưỡng dành cho y học;
- Thực phẩm dành cho chế độ ăn riêng biệt, đặc biệt;
- Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ đến 36 tháng tuổi;
- Phụ gia hỗn hợp có công dụng mới;
- Phụ gia thực phẩm không nằm trong danh mục phụ gia được Bộ Y tế quy định cho phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng.
3. Không công bố chất lượng sản phẩm sẽ bị xử phạt như thế nào?
Các trường hợp không công bố chất lượng sản phẩm theo đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như sau:
➧ Xử phạt hành chính:
- Đối với cá nhân: Mức phạt từ 40.000.000 đồng - 50.000.000 đồng;
- Đối với tổ chức: Mức phạt từ 80.000.000 đồng - 100.000.000 đồng.
➧ Hình thức xử phạt bổ sung:
- Đình chỉ 1 phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, sản xuất, nhập khẩu. Thời gian đỉnh chỉ từ 1 tháng đến 3 tháng;
- Buộc thu hồi sản phẩm;
- Buộc phải tiêu hủy hoặc phải tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng của sản phẩm.
>> Tham khảo chi tiết tại: Quy định xử phạt không công bố sản phẩm.
4. Thay đổi thông tin về sản phẩm có cần phải công bố lại không?
Có. Căn cứ Khoản 4 Điều 5 và Khoản 4 Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, trong trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì cá nhân, tổ chức phải tự công bố lại sản phẩm. Đối với các trường hợp thay đổi khác, cá nhân, tổ chức thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và sẽ được sản xuất kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
5. Không công bố lại sản phẩm sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đối với các hành vi không tự công bố lại sản phẩm, đăng ký lại bản công bố sản phẩm khi có sự thay đổi về thông tin sản phẩm theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
➧ Xử phạt hành chính:
- Đối với cá nhân: Mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
- Đối với tổ chức: Mức phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
➧ Hình thức xử phạt bổ sung:
- Đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký công bố: Tước quyền sử dụng giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng;
- Đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố: Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm.
>> Tham khảo chi tiết tại: Quy định xử phạt không công bố lại sản phẩm.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0908 742 789 (Miền Nam) để được hỗ trợ.