Bạn đã biết: Những hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai thuế GTGT, không tính thuế GTGT? Phân biệt đối tượng không chịu thuế và không tính thuế GTGT. Cùng Anpha phân tích rõ tại bài viết dưới đây.
I. Căn cứ pháp lý
Theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được bổ sung theo Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 193/2015/TT-BTC).
II. Đối tượng không phải kê khai, không tính thuế GTGT
1. Các tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu nhập bằng tiền, từ các nguồn sau:
- Các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ;
- Tiền bán, chuyển nhượng quyền phát thải (là quyền xả chất gây ô nhiễm nhưng trong hạn ngạch được phân bổ);
- Các khoản bồi thường bằng tiền, kể cả tiền bồi thường cho đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các khoản thu tài chính.
Ví dụ 1:
Công ty A ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho công ty B, công ty B thưởng cho công ty A 100 triệu đồng vì công ty A hoàn thành dịch vụ trước thời hạn, khi đó:
➜ Công ty A lập phiếu thu khoản tiền trên và không phải kê khai, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 2:
Công ty A ký hợp đồng cung cấp hàng hóa cho công ty B, nhưng khi đến hạn công ty A không thể cung cấp hàng hóa, nên công ty A phải bồi thường 50 triệu đồng cho công ty B do vi phạm hợp đồng, khi đó:
➜ Công ty B lập phiếu thu khoản tiền trên và không phải kê khai, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 3:
Công ty A mua cổ phiếu của công ty B. Sau một thời gian, công ty A nhận được tiền lãi từ cổ phiếu này.
➜ Công ty A lập phiếu thu khoản tiền trên và không phải kê khai, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 4:
Tháng 9/năm N, công ty X bán hàng của công ty Y, theo hợp đồng thì hạn thanh toán là ngày 31/10/N. Nhưng đến ngày 30/11/N thì công ty Y mới thanh toán cho công ty X, theo hợp đồng vì thanh toán quá thời hạn nên công ty Y phải thanh toán cho công ty X tiền hàng và tiền lãi do thanh toán quá hạn, khi đó:
➜ Công ty X lập phiếu thu khoản tiền trên và không phải kê khai, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 5:
Công ty A theo ký hợp đồng mua mỹ phẩm từ công ty B để bán lẻ trực tiếp cho khách hàng mua sắm tại Trung tâm thương mại của công ty A. Để hỗ trợ việc kinh doanh của hai bên, công ty A ký hợp đồng chi tiền hỗ trợ cho công ty B để công ty B cung cấp nhân viên bán hàng và nhân viên tư vấn cho công ty A thì khi nhận tiền:
➜ Công ty B phải lập hóa đơn GTGT xuất giao cho công ty A và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%.
Lưu ý:
Nếu các khoản bồi thường được thực hiện bằng tiền mặt thì: bên nhận lập chứng từ thu tiền theo quy định, không phải xuất hóa đơn, bên chi trả lập chứng từ chi tiền, quy định cụ thể như sau:
>> Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ thì bên bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT theo quy định, bên nhận bồi thường được khấu trừ thuế tương ứng;
>> Trường hợp nhận tiền của doanh nghiệp để thực hiện các dịch vụ: sửa chữa, bảo hành, khuyến mãi, quảng cáo cho doanh nghiệp thì phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế.
2. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, gồm các loại dịch vụ như sau:
- Sửa chữa thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải; thay thế vật tư, phụ tùng;
- Quảng cáo, tiếp thị, các hoạt động khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, tổ chức hội chợ và triển lãm; các hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội đầu tư;
- Đào tạo, môi giới bán hàng, dịch vụ;
- Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông giữa Việt nam và nước ngoài nhưng dịch vụ này phải được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải đối tượng nộp thuế GTGT bán tài sản, bao gồm cả trường hợp thế chấp tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không thanh toán được khi đến hạn thì tiền thu được từ hoạt động bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ cũng không phải kê khai, tính thuế GTGT;
4. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT;
5. Doanh thu từ các sản phẩm nông - thủy - hải sản, chăn nuôi chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (phơi khô, cắt, thái, bảo quản thông thường…) bán ra từ doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại:
➜ Không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
➜ Trên hóa đơn GTGT bán ra: Giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Lưu ý:
Trường hợp người mua các sản phẩm trên là các đối tượng khác (không phải doanh nghiệp hay hợp tác xã) như hộ kinh doanh, cơ sở kinh doanh, người tiêu dùng…:
- Nếu bên bán là doanh nghiệp, hợp tác xã kê khai theo phương pháp khấu trừ thì phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT theo thuế suất 5%;
- Nếu bên bán là hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Xem thêm: Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
6. Khi điều chuyển tài sản cố định thoả mãn:
- Là tài sản đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao;
- Điều chuyển theo giá trị trên sổ sách kế toán, không thực hiện đánh giá lại;
- Điều chuyển giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên (hạch toán độc lập) hoặc giữa các đơn vị thành viên (hạch toán độc lập) do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn;
- Phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
➜ Cơ sở điều chuyển tài sản không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT.
Lưu ý:
Nếu thuộc các trường hợp trên, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau:
>> Quyết định hoặc lệnh điều chuyển tài sản;
>> Bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
7. Các trường hợp khác:
- Chủ sở hữu, các cổ đông, thành viên công ty góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp;
Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau:
>> Biên bản góp vốn, hợp đồng liên doanh, liên kết;
>> Hồ sơ về nguồn gốc tài sản;
>> Biên bản định giá tài sản của hội đồng giao nhận vốn góp hoặc văn bản định giá của tổ chức định giá.
- Việc các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp điều chuyển tài sản với nhau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải điều chuyển tài sản;
Hồ sơ cần có:
>> Lệnh điều chuyển tài sản;
>> Bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
Lưu ý: Trường hợp này không phải xuất hóa đơn.
- Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm;
- Các khoản thu hộ của cá nhân, tổ chức kinh doanh nhưng không liên quan đến hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của họ;
- Khoản thu có được từ việc nhận bán đại lý hàng hóa dịch vụ và khoản hoa hồng nhận được từ hoạt động của đại lý bán đúng giá của dịch vụ: bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy, dịch vụ bưu chính, viễn thông, đại lý bán bảo hiểm, đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%;
- Các khoản thu từ hoa hồng đại lý, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT;
- Đối với các hàng hóa xuất khẩu bị trả lại, cơ sở kinh doanh phải nhập khẩu số hàng này thì không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Nhưng khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này ở Việt Nam thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định;
- Trong trường hợp thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân được nhận các khoản thù lao như:
>> Thu hộ khoản BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội;
>> Chi trả khoản trợ cấp ưu đãi cho người có công, khoản trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội;
>> Khoản thu hộ thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan nhà nước.
III. Phân biệt không chịu thuế GTGT & không phải kê khai, không tính thuế GTGT
Tiêu thức
|
Không chịu thuế
|
Không phải kê khai tính thuế
|
Về xuất hóa đơn đầu ra
|
Phải xuất hóa đơn
|
Tùy theo từng trường hợp mới phải xuất hóa đơn
|
Kê khai khấu trừ đầu vào
|
Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhưng được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp
|
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoàn toàn
|
Kê khai thuế GTGT đầu ra trên phần mềm
|
Điền vào chỉ tiêu [26] trên tờ khai 01/GTGT
|
Điền vào chỉ tiêu [32a] trên tờ khai 01/GTGT
|
IV. Các câu hỏi thường gặp nếu không phải kê khai, không tính thuế GTGT
1. Cách viết hóa đơn đầu ra của hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính thuế GTGT?
Ở phần thuế suất và tiền thuế GTGT đầu ra: không ghi và gạch chéo.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra không phải kê khai, khấu trừ thuế thì thuế GTGT đầu vào có được khấu trừ không?
Được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai, khấu trừ thuế.
3. Thu tiền bồi thường hợp đồng có phải xuất hóa đơn không?
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, tiền bồi thường hợp đồng thu được là khoản thu không phải kê khai, khấu trừ thuế và không phải xuất hóa đơn. Doanh nghiệp chỉ cần lưu chứng từ thu tiền đồng thời lưu lại hợp đồng hoặc biên bản làm việc… giữa các bên để chứng minh là đã ghi nhận đúng nội dung kinh tế.
Câu 4: Doanh nghiệp nhận khoản tiền hỗ trợ của nhà cung cấp nhưng phải cung cấp vật dụng, vật phẩm và nhân viên tại địa điểm để hướng dẫn cách trang trí và thực hiện các chương trình tại địa điểm kinh doanh thì có thuộc trường hợp không kê khai, không nộp thuế GTGT?
Trường hợp công ty có nhận khoản tiền hỗ trợ kinh doanh từ nhà cung cấp nhưng đổi lại phải cho nhà cung cấp để vật dụng, vật phẩm và nhân viên tại địa điểm của công ty để hướng dẫn cách trang trí và thực hiện các chương trình tại địa điểm kinh doanh của công ty thì khi nhận tiền hỗ trợ phải xuất hóa đơn, tính thuế GTGT với thuế suất 10% và kê khai nộp thuế TNDN.
Trần Huyền - Phòng Kế toán Anph