Giấy kết hôn mất có làm lại được không? Chi tiết thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn bản chính (đăng ký lại kết hôn), tải miễn phí tờ khai đăng ký lại kết hôn.
Bị mất giấy kết hôn có làm lại được không? Điều kiện cấp lại giấy kết hôn
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ/CP có quy định về điều kiện đăng ký lại kết hôn (làm lại giấy đăng ký kết hôn) như sau:
- Việc đăng ký kết hôn đã được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch bản chính đều bị mất thì được đăng ký lại;
- Người yêu cầu đăng ký kết hôn lại có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao tài liệu, giấy tờ có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại;
- Việc đăng ký kết hôn lại chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ.
Như vậy, trường hợp bạn bị mất giấy đăng ký kết hôn vẫn được cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp lại nếu đáp ứng đủ các điều kiện kể trên.
Trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì UBND cấp xã sẽ từ chối cấp lại giấy đăng ký kết hôn bản chính, khi đó bạn chỉ có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn.
Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn bản chính
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ/CP, công dân có thể nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký kết hôn lại tại cơ quan sau:
- UBND cấp xã, nơi công dân đã đăng ký kết hôn trước đây;
- UBND cấp xã, nơi người yêu cầu đăng ký lại kết hôn thường trú.
1. Hồ sơ làm lại giấy đăng ký kết hôn bị mất
Để xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, cá nhân cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký lại kết hôn (xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn) theo mẫu quy định;
- Bản sao giấy đăng ký kết hôn được cấp trước đây;
- Trường hợp không có bản sao giấy đăng ký kết hôn thì nộp bản sao giấy tờ, hồ sơ cá nhân có thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
>> TẢI MIỄN PHÍ: Tờ khai đăng ký lại kết hôn.
2. Quy trình xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn bản chính
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ/CP, thủ tục đăng ký lại kết hôn được thực hiện theo quy trình sau đây:
➨ Trường hợp 1: Đăng ký lại kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn trước đây
Công dân tiến hành nộp bộ hồ sơ đăng ký kết hôn lại cho UBND cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây để xin lại giấy chứng nhận kết hôn bản chính.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của công dân, công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Nếu hồ sơ đăng ký lại kết hôn chính xác, đầy đủ và đúng quy định pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện:
- Ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, cùng nam và nữ ký tên vào sổ hộ tịch;
- Cho 2 bên nam, nữ kết hôn ký tên vào giấy đăng ký kết hôn;
- Báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho 2 bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh thêm về điều kiện kết hôn của công dân thì thời hạn giải quyết không vượt quá 5 ngày làm việc.
➨ Trường hợp 2: Đăng ký kết hôn lại tại UBND xã không phải nơi đăng ký kết hôn trước đây
Công dân nộp bộ hồ sơ đăng ký kết hôn lại cho UBND cấp xã nơi đang thường trú, không phải nơi đã đăng ký kết hôn trước đây để xin lại giấy chứng nhận kết hôn bản chính.
Công chức tư pháp - hộ tịch tiếp nhận yêu cầu của công dân và báo cáo Chủ tịch UBND cấp văn bản đề nghị UBND cấp xã, nơi công dân đã đăng ký kết hôn trước đây thực hiện kiểm tra, xác minh việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi công dân đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn hay không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn trước đây, nếu thấy hồ sơ của công dân là chính xác, đầy đủ và đúng quy định pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện quy trình đăng ký kết hôn lại tương tự như trường hợp 1 ở trên.
Lưu ý:
Quan hệ hôn nhân của người yêu cầu được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây, có ghi rõ trong sổ hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không xác định được ngày cụ thể đăng ký kết hôn trước đây, quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận từ ngày 01/01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
-----
Ngoài cách nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền kể trên, công dân có thể đăng ký lại kết hôn (xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn) online tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để thuận tiện hơn cho bản thân và tiết kiệm thời gian đi lại làm thủ tục.
>> Xem chi tiết thủ tục: Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn online.
Mất giấy đăng ký kết hôn có sao không?
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ chính thức được hình thành, được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Vậy khi mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có làm làm ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân theo pháp luật không? Theo quy định tại Điều 57 và Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quan hệ hôn nhân của nam và nữ chỉ chấm dứt trong 2 trường hợp sau:
- Có quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc giải quyết ly hôn;
- 1 trong 2 người, tức là vợ/chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Như vậy, việc bị mất giấy đăng ký kết hôn không phải điều kiện để chấm dứt quan hệ hôn nhân, do đó không làm ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân của vợ chồng theo pháp luật. Tuy nhiên, công dân nên xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản sao trích lục hộ tịch việc kết hôn, phòng trường hợp cần sử dụng để thực hiện các thủ tục pháp lý có yêu cầu về sau.
Các câu hỏi liên quan đến trường hợp giấy đăng ký kết hôn bị mất
1. Giấy đăng ký kết hôn bị mất phải làm sao, có xin cấp lại được không?
Được. Trường hợp bạn bị mất giấy đăng ký kết hôn vẫn được cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp lại nếu đáp ứng đủ các điều kiện đăng ký lại kết hôn theo quy định.
2. Vợ chồng tôi bị thất lạc giấy đăng ký kết hôn, muốn xin cấp lại thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Điều kiện đăng ký lại kết hôn, xin cấp lại bản chính giấy đăng ký kết hôn bị mất, bị thất lạc bao gồm:
- Việc đăng ký kết hôn đã được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam trước ngày 01/01/2016;
- Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch bản chính về việc kết hôn đều bị mất.
Như vậy, nếu đáp ứng được đồng thời 2 điều kiện kể trên thì vợ chồng được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn bản chính, trường hợp không đủ điều kiện theo quy định thì chỉ có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn.
>> Tham khảo: Thủ tục đăng ký lại kết hôn.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn bị mất?
Cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký kết hôn lại (xin cấp lại bản chính giấy đăng ký kết hôn) tại cơ quan sau:
- UBND cấp xã, nơi công dân đã đăng ký kết hôn trước đây;
- UBND cấp xã, nơi người yêu cầu đăng ký lại kết hôn thường trú.
4. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn, xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn gồm giấy tờ gì?
Để xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, cá nhân cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký lại kết hôn (xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn) theo mẫu quy định;
- Bản sao giấy đăng ký kết hôn được cấp trước đây;
- Bản sao giấy tờ, hồ sơ cá nhân có thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn (nếu không có bản sao giấy đăng ký kết hôn).
>> TẢI MIỄN PHÍ: Tờ khai đăng ký lại kết hôn.
5. Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn online được không?
Được. Ngoài cách nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền, công dân có thể đăng ký lại kết hôn (xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn) online tại Cổng dịch vụ công trực tuyến để thuận tiện hơn cho bản thân và tiết kiệm thời gian đi lại làm thủ tục.
>> Tham khảo thêm: Thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn online.
6. Giấy đăng ký kết hôn bị mất có làm chấm dứt quan hệ hôn nhân theo pháp luật?
Không. Việc bị mất giấy đăng ký kết hôn không phải điều kiện để chấm dứt quan hệ hôn nhân, do đó không làm ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân của vợ chồng theo pháp luật.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0908 742 789 (Miền Nam) để được hỗ trợ.