Mục đích - quy định của Nghị định 132 về Giao Dịch Liên Kết

Giao dịch liên kết là gì? Vay ngân hàng, mượn tiền giám đốc có phải giao dịch liên kết không? Các trường hợp giao dịch liên kết, các hình thức giao dịch liên kết.

I. Như thế nào là giao dịch liên kết?

Giao dịch liên kết là những giao dịch trong quá trình sản xuất, kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết cho phép các bên:

  • Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào công ty;
  • Trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên khác để đạt được lợi ích chung.

II. Mục đích của việc xác định giao dịch liên kết

Việc xác định giao dịch liên kết là nhằm xác định và loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng, do quan hệ liên kết chi phối, tác động không phù hợp với giao dịch độc lập, không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vì vậy, khi phát sinh giao dịch liên kết người nộp thuế phải có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và thông tin giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động giao dịch. Từ đó quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế, thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết để xác định đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước.

III. Các trường hợp giao dịch liên kết, mối quan hệ giao dịch liên kết

Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc trong các trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
  • Trường hợp 2: Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên khác.

Thông tin trên được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 như sau: 

  • Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
  • Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
  • Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
  • Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) nhưng phải đáp ứng cả 2 điều kiện sau:
    • Khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay;
    • Khoản vốn vay chiếm 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
  • Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với 1 trong 2 điều kiện sau:
    • Số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; 
    • Một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai.
  • Hai doanh nghiệp có cùng trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
  • Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ như: 
    • Vợ chồng;
    • Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng;
    • Con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể;
    • Anh chị em ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ, anh chị em cùng mẹ khác cha;
    • Anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha;
    • Ông bà nội, ông bà ngoại, cháu nội, cháu ngoại;
    • Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
  • Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
  • Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
  • Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
  • Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, vay hay cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ theo quy định tại Điểm g Khoản này.

IV. Các hình thức giao dịch liên kết

Các giao dịch liên kết là các giao dịch phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm: 

  • Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
  • Vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác;
  • Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình;
  • Thỏa thuận mua, bán sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết.

Lưu ý:

Loại trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

V. Vay ngân hàng có phải giao dịch liên kết không?

1. Quy định về giao dịch liên kết vay ngân hàng

Tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 Nghị định 132, giao dịch liên kết được quy định: Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (tính cả khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp đi vay và chiếm 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì được xem là giao dịch liên kết. 

Trong đó:

  • Vốn góp chủ sở hữu được xác định dựa vào số liệu vốn chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh khoản vay;
  • Các khoản nợ trung và dài hạn được xác định như sau:
    • Nợ trung hạn: Các khoản nợ tại thời điểm khóa sổ kế toán là thời điểm lập BCTC của doanh nghiệp có thời hạn thanh toán còn lại trên 1 năm đến 5 năm;
    • Nợ dài hạn: Các khoản nợ tại thời điểm khóa sổ kế toán là thời điểm lập BCTC của doanh nghiệp có thời hạn thanh toán còn lại trên 5 năm.

➥ Như vậy nếu trong năm công ty vay ngân hàng, đồng thời đáp ứng cả 2 điều kiện dưới đây thì giao dịch giữa công ty và ngân hàng là giao dịch liên kết, cụ thể:

  1. Số tiền vay vượt mức 25% vốn góp của chủ sở hữu công ty;
  2. Số tiền vay chiếm trên 50% tổng nợ trung và dài hạn của công ty.

Lưu ý: Trường hợp chỉ đáp ứng 1 trong 2 điều kiện kể trên thì không phải là giao dịch liên kết.

Bài viết liên quan: 

>> Quy định về chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;

>> Lưu ý khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.

2. Ví dụ về giao dịch liên kết trong trường hợp vay ngân hàng

Ví dụ 1: 

Công ty A có vốn chủ sở hữu là 10 tỷ đồng và trong năm không thay đổi:

  • Ngày 01/05/2023, công ty vay vốn của ngân hàng K với số vốn vay được giải ngân là 3 tỷ đồng, thời hạn thanh toán 24 tháng;
  • Tính đến thời điểm lập BCTC ngày 31/12/2023, tổng các khoản nợ trung và dài hạn của công ty là 5 tỷ đồng.

Khi đó, tổng khoản vay của công ty với ngân hàng K là 3 tỷ (số tiền này lớn hơn 25% vốn chủ sở hữu và lớn hơn 50% nợ trung, dài hạn). Suy ra, ngân hàng K và công ty A có phát sinh giao dịch liên kết.

Ví dụ 2: 

Công ty A có vốn chủ sở hữu là 10 tỷ đồng và trong năm không thay đổi:

  • Ngày 01/05/2023, công ty A vay vốn ngân hàng K với số vốn vay được giải ngân là 1 tỷ đồng;
  • Ngày 01/10/2023 công ty A vay vốn ngân hàng Y với số vốn vay được giải ngân là 2 tỷ đồng;
  • Tính đến thời điểm lập BCTC ngày 31/12/2023, tổng các khoản nợ trung và dài hạn của công ty là 5 tỷ đồng.

Khi đó, tổng khoản vay của công ty là 3 tỷ (số tiền này lớn hơn 25% vốn chủ sở hữu và lớn hơn 50% nợ trung, dài hạn) nhưng xét theo từng ngân hàng thì không có ngân hàng nào đủ điều kiện khoản vay phải lớn hơn 25% vốn chủ sở hữu. Do đó công ty A không có giao dịch liên kết với cả 2 ngân hàng K và ngân hàng Y.

VI. Mượn tiền giám đốc có phải giao dịch liên kết không?

Tại Điểm l Khoản 2 Điều 5 trong Nghị định 132 về giao dịch liên kết quy định doanh nghiệp thuộc 1 trong 2 trường hợp sau được xem là giao dịch liên kết:

  • Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp trong kỳ tính thuế;
  • Doanh nghiệp vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ theo quy định tại Điểm g Khoản này.

➥ Như vậy, trong năm doanh nghiệp có phát sinh vay vốn của cá nhân điều hành hay kiểm soát doanh nghiệp (như giám đốc, chủ sở hữu công ty hoặc một cá nhân có quan hệ liên kết theo quy định) ít nhất bằng 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch thì được xem là giao dịch liên kết. 

Ví dụ:

Công ty B có vốn chủ sở hữu là 10 tỷ đồng. Trong năm do công ty đầu tư sửa chữa văn phòng nên ngày 20/10/2023, công ty đã vay giám đốc T số tiền là 2 tỷ đồng lãi suất 5%. 

Trong trường hợp này, giám đốc thực hiện điều hành, kiểm soát doanh nghiệp và số tiền vay của giám đốc hơn 10% vốn chủ sở hữu nên giao dịch giữa công ty B và giám đốc T là giao dịch liên kết.

VII. Các câu hỏi liên quan đến quy định về giao dịch liên kết

1. Công ty mượn bất động sản đứng tên của giám đốc để thế chấp vay vốn ngân hàng, bổ sung vốn hoạt động kinh doanh thì có được xem là giao dịch liên kết hay không?

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 thì nếu công ty có vay vốn ngân hàng với khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của công ty, thì khi đó giao dịch giữa công ty và ngân hàng được xem là giao dịch liên kết.

Công ty mượn bất động sản đứng tên của giám đốc để thế chấp không phải là giao dịch liên kết.

2. Doanh nghiệp mượn tiền của giám đốc, không lãi suất và đã trả lại trong năm có được xem là giao dịch liên kết không? 

Căn cứ quy định về giao dịch liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 thì trường hợp công ty mượn tiền của giám đốc công ty với số tiền lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu, không lãi suất được xem là giao dịch liên kết.

2. Doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần làm gì? Rủi ro nếu không kê khai giao dịch liên kết?

Trong năm phát sinh giao dịch liên kết, khi quyết toán thuế TNDN thì doanh nghiệp cần thực hiện kê khai thông tin quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp có giao dịch liên kết không thực hiện kê khai thông tin quan hệ liên kết và giao dịch liên kết sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

>> Tham khảo thêm: Hướng dẫn kê khai giao dịch liên kết phát sinh từ việc đi vay.

Linh Ngàn - Phòng Kế toán Anpha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH