
Quy định về tạm hoãn xuất cảnh: các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh (cấm xuất cảnh), thời hạn tạm hoãn xuất cảnh & cơ quan quyết định tạm hoãn xuất cảnh.
Theo các văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay thì chưa có quy định cụ thể như thế nào là cấm xuất cảnh mà chỉ có tạm hoãn xuất cảnh. Và căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, tạm hoãn xuất cảnh là việc hạn chế quyền xuất cảnh của công dân Việt Nam, hay nói cách khác là dừng hoặc không cho phép công dân xuất cảnh khỏi Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.
Đây là biện pháp pháp lý nhằm kiểm soát việc xuất cảnh của công dân trong các trường hợp liên quan đến tố tụng hình sự hoặc khi công dân có nghĩa vụ tài chính chưa hoàn thành với nhà nước, nhằm ngăn chặn người đó bỏ trốn hoặc gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
Lưu ý:
Tạm hoãn xuất cảnh và cấm xuất cảnh là hoàn toàn khác nhau, mặc dù trong một số trường hợp các thuật ngữ này có thể được sử dụng để thay thế hoặc liên quan đến nhau xét theo từng quy định cụ thể của pháp luật.
Tham khảo:
>> Cấm xuất cảnh là gì;
>> Chưa xóa án tích có được xuất cảnh không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, có 9 trường hợp công dân sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

➧ Trường hợp 1:
- Bị cáo, bị can;
- Người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố mà qua quá trình xác minh, kiểm tra có căn cứ cho thấy người này bị nghi ngờ thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người này bỏ trốn hoặc tiêu hủy bằng chứng, chứng cứ theo quy định.
➧ Trường hợp 2:
- Người đang được hoãn chấp hành hình phạt tù;
- Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
- Người được ra tù trước thời hạn nhưng đang trong thời gian thử thách;
- Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và đang trong thời gian chấp hành án.
➧ Trường hợp 3:
Người có nghĩa vụ theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự, đồng thời:
- Có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của người này ảnh hưởng đến:
- Quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
- Lợi ích của nhà nước;
- Việc giải quyết vụ án.
- Để đảm bảo cho việc thi hành án.
➧ Trường hợp 4:
- Người phải thi hành án dân sự;
- Người đại diện pháp luật cho tổ chức, cơ quan đang có nghĩa vụ thi hành bản án, đồng thời:
- Có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của người này ảnh hưởng đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
- Để đảm bảo cho việc thi hành án.
➧ Trường hợp 5:
- Người nộp thuế;
- Người Việt Nam xuất cảnh đi định cư nước ngoài hoặc đã định cư ở nước ngoài nhưng chưa hoàn thành xong nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước trước khi xuất cảnh;
- Người đại diện pháp luật cho doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
➧ Trường hợp 6:
Người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế hoặc người đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần phải ngăn chặn ngay việc người này bỏ trốn.
➧ Trường hợp 7:
Người đang bị kiểm tra, thanh tra, xác minh và có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, xét thấy cần phải ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn.
➧ Trường hợp 8:
Người đang bị bệnh dịch nguy hiểm có tính truyền nhiễm, lây lan (trừ trường hợp phía nước ngoài cho phép người đó nhập cảnh).
➧ Trường hợp 9:
Người mà có căn cứ từ cơ quan chức năng cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng của quốc gia.
Liên đới với các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh ở trên, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh cho từng đối tượng được quy định cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp (1):
- Người phạm tội là công dân Việt Nam: Không quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử;
- Người bị kết án phạt tù: Không quá thời hạn từ khi tuyên án cho đến khi người đó đi chấp hành án phạt tù;
- Người bị yêu cầu dẫn độ: Không quá thời hạn xem xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng nghị, kháng cáo đối với quyết định dẫn độ hoặc từ chối dẫn độ.
- Đối với các trường hợp (2), (3), (4), (5) và (6): Đến khi người có nghĩa vụ, người vi phạm chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Đối với trường hợp (7): Không quá 1 năm (có thể gia hạn không quá 1 năm/lần);
- Đối với trường hợp (8): Không quá 6 tháng (có thể gia hạn không quá 6 tháng/lần);
- Đối với trường hợp (9): Đến khi có quyết định của Bộ trưởng BCA, Bộ trưởng BQP.
Khi nào được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh?
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP), biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam sẽ được hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
- Quyết định không khởi tố đối với vụ án hình sự;
- Đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án đối với bị can;
- Đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án;
- Bị cáo được Tòa án tuyên:
- Không có tội;
- Miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự;
- Lãnh hình phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- Lãnh hình phạt tiền, phạt cảnh cáo hoặc cải tạo không giam giữ.
Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi xét thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng các biện pháp ngăn chặn khác.
Tùy vào từng trường hợp tạm hoãn xuất cảnh Anpha đã đề cập ở trên mà cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm hoãn sẽ khác nhau, cụ thể được quy định như sau:
Trường hợp
|
Cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh
|
Trường hợp 1
|
Thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
|
Trường hợp 2
|
Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước hạn có điều kiện, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, thi hành án treo.
|
Trường hợp 3
|
Thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
|
Trường hợp 4
|
Thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
|
Trường hợp 5
|
Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế theo quy định.
|
Trường hợp 6
|
Chánh án TAND tối cao, Bộ trưởng - Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND
|
Trường hợp 7
|
Người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm tra TW.
|
Trường hợp 8
|
Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
Trường hợp 9
|
Bộ trưởng BQP, Bộ trưởng BCA.
|
Người có thẩm quyền quy định tại các trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6) và (7) kể trên chỉ được ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình và đối với trường hợp liên quan đến vụ việc, vụ án đang thuộc thẩm quyền giải quyết.
Người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền gia hạn, hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trong một số trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng BCA thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép được xuất cảnh đối với người đang bị tạm hoãn xuất cảnh.
Các câu hỏi thường gặp về tạm hoãn xuất cảnh
1. Tạm hoãn xuất cảnh là gì?
Tạm hoãn xuất cảnh là việc hạn chế quyền xuất cảnh của công dân Việt Nam, hay nói cách khác là dừng hoặc không cho phép công dân xuất cảnh khỏi Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.
>> Xem chi tiết: Tạm hoãn xuất cảnh.
2. Đối tượng nào bị tạm hoãn xuất cảnh?
Tạm hoãn xuất cảnh thường áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố mà có căn cứ xác định thông qua việc kiểm tra, xác minh hoặc trong quá trình điều tra vụ án hình sự.
Ngoài ra, việc tạm hoãn xuất cảnh còn áp dụng đối với những công dân có liên quan đến nghĩa vụ thuế, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
>> Tham khảo: Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
3. Lý do tạm hoãn xuất cảnh là gì?
Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp pháp lý nhằm kiểm soát việc xuất cảnh của công dân trong các trường hợp liên quan đến tố tụng hình sự hoặc khi công dân có nghĩa vụ tài chính chưa hoàn thành với nhà nước, ngăn chặn người đó bỏ trốn hoặc gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
4. Ai có quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh?
Tùy vào từng trường hợp, đối tượng cụ thể mà các cơ quan có thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh có thể là: cơ quan điều tra, VKS, Tòa án hoặc các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh…
>> Xem chi tiết: Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh.
5. Thời gian tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu?
Thời gian tạm hoãn xuất cảnh có thể sẽ khác nhau tùy theo từng trường hợp và đối tượng cụ thể. Quyết định này thường kéo dài trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để đảm bảo cho việc thực hiện các thủ tục pháp lý hoặc điều tra vụ án.
>> Xem chi tiết: Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh (cho từng trường hợp cụ thể).
6. Có thể yêu cầu hủy bỏ hoặc kết thúc tạm hoãn xuất cảnh được không?
Được. Khi các lý do dẫn đến buộc phải tạm hoãn xuất cảnh không còn phù hợp hoặc các thủ tục pháp lý, điều tra đã hoàn tất thì người có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh hoặc người bị ảnh hưởng có thể đề nghị xem xét, hủy bỏ đối với quyết định tạm hoãn xuất cảnh.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.