Quy trình, thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp tỉnh và các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ được hướng dẫn chi tiết tại bài viết dưới đây của Anpha.
Không phải dự án đầu tư nào cũng phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, đối với những dự án lớn, có mức độ quan trọng, ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội hoặc an ninh quốc phòng thì trước khi làm thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chủ dự án bắt buộc phải có sự chấp thuận đầu tư từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các dự án thuộc diện bắt buộc phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Các dự án thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh
- Dự án đầu tư có đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất mà không thông qua hoạt động đấu giá, nhận chuyển nhượng hoặc đấu thầu;
- Dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ngoại trừ: cho thuê đất, giao đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện xin chấp thuận chủ trương đầu tư;
- Dự án xây dựng nhà ở (mục đích để bán, cho thuê mua, cho thuê), khu đô thị có diện tích sử dụng đất dưới 300 ha và với quy mô dân số dưới 50.000 người;
- Dự án xây dựng và kinh doanh sân chơi gôn (golf);
- Dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài được thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới hoặc xã, phường, thị trấn ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia;
- Dự án đầu tư về di sản văn hóa quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt (không thuộc Danh mục di sản thế giới) đã được cấp thẩm quyền công nhận;
- Dự án đầu tư thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử của đô thị loại đặc biệt (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị).
2. Các dự án thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp dưới đây (không phân biệt nguồn vốn đầu tư) phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì mới được thực hiện bao gồm:
- Dự án đầu tư có yêu cầu cần phải di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở khu vực miền núi và từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
- Dự án đầu tư xây dựng mới cho sân bay, cảng hàng không có công suất từ 1 triệu tấn/năm trở lên (như xây dựng nhà ga, đường băng, nhà ga hàng hóa, nhà ga hành khách);
- Dự án đầu tư mới để kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
- Dự án đầu tư xây dựng mới gồm bến cảng, khu bến cảng có vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I hoặc bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt;
- Dự án đầu tư để chế biến dầu khí;
- Dự án đầu tư có hoạt động kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), không bao gồm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài;
- Dự án đầu tư có mục đích xây dựng nhà ở, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha hoặc có quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;
- Dự án đầu tư để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí của nhà đầu tư nước ngoài;
- Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư từ 2 UBND cấp tỉnh trở lên;
- Dự án đầu tư thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
- Dự án đầu tư nằm trong phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích quốc gia đặc biệt đã được xếp hạng vào Danh mục di sản thế giới;
- Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
3. Các dự án thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc Hội
- Các dự án đầu tư gây ảnh hưởng lớn hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: dự án nhà máy điện hạt nhân; dự án đầu tư có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới có quy mô từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển quy mô từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
- Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 2 vụ trở lên, quy mô tối thiểu 500 ha;
- Dự án đầu tư có yêu cầu cần di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở khu vực miền núi và từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
- Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội phê chuẩn.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất
Chi tiết hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư (bao gồm cả cam kết chịu tất cả chi phí, rủi ro nếu dự án bị từ chối chấp thuận);
- Tài liệu, giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Tài liệu chứng minh khả năng tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư (Mẫu I.3);
- Bản sao hợp lệ giấy chứng minh quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư đối với dự án không đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất hay cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
- Bản giải trình về công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc diện cần thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định;
- Hợp đồng BCC nếu dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
>> TẢI MẪU: Hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất.
2. Đối với dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập
Lưu ý:
Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư bao gồm:
- Bản sao chứng thực hộ chiếu/CMND/CCCD của nhà đầu tư cá nhân;
- Bản sao chứng thực quyết định thành lập/đăng ký kinh doanh của nhà đầu tư là tổ chức;
Tài liệu chứng minh khả năng tài chính của nhà đầu tư có thể là 1 trong các tài liệu sau:
- Bản cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
- Hoặc báo cáo tài chính 2 năm gần nhất của nhà đầu tư hoặc các tài liệu khác tương đương.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
Ngoài ra, nhà đầu tư cũng cần chuẩn bị các tài liệu khác liên quan theo quy định của pháp luật.
Quy trình - thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh
Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị: 4 bộ.
Nơi nộp hồ sơ: Nhà đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư.
Trong vòng 35 ngày làm việc, sau khi nhận được hồ sơ, Sở Kế hoạch & Đầu tư (Sở KH&ĐT) có trách nhiệm thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
Quy trình xin chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh như sau:
- Trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở KH&ĐT gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan;
- Trong vòng 15 ngày làm việc, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định phản hồi ý kiến cho Sở KH&ĐT;
- Trong vòng 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở KH&ĐT lập báo cáo thẩm định và trình UBND cấp tỉnh;
- Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Sở KH&ĐT, UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp UBND tỉnh từ chối phải ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quy trình - thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị: 8 bộ.
Nơi nộp hồ sơ: Nhà đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền nộp hồ sơ tại Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
Quy trình xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ như sau:
- Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT) gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan;
- Trong vòng 15 ngày làm việc, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định phản hồi ý kiến cho Bộ KH&ĐT;
- Trong vòng 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ KH&ĐT tiến hành thẩm định hồ sơ, lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ;
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định từ Bộ KH&ĐT, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Quy trình - thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị: 20 bộ.
Nơi nộp hồ sơ: Nhà đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền nộp hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Quy trình xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội như sau:
- Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ KH&ĐT báo cáo Thủ tướng Chính phủ tiến hành thành lập hội đồng thẩm định nhà nước;
- Trong vòng 90 ngày làm việc, kể từ ngày thành lập, hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư dự án và lập báo cáo trình Chính phủ.
- Trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội ít nhất là 60 ngày, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
Một số câu hỏi về thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Dự án nào phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư?
Các dự án lớn, quan trọng hoặc có ảnh hưởng đến chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế - văn hóa - xã hội thì bắt buộc phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi làm thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư?
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh là các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư theo quy mô dự án được pháp luật quy định.
3. Dự án nào thuộc diện phải xin chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh?
Các dự án thuộc diện được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hoạt động đấu giá, đấu thầu, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, các dự án xây dựng nhà ở, sân gôn sử dụng diện tích đất lớn hoặc dự án đầu tư có vốn nước ngoài được thực hiện tại các khu vực biên giới hải đảo, có ảnh hưởng tới an ninh quốc phòng.
4. Hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm những gì?
Thành phần hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Tài liệu, giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý và khả năng tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư;
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
- Và các giấy tờ liên quan khác…
>> Xem chi tiết: Hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất.
5. Dự án đầu tư nào phải lập nghiên cứu tiền khả thi?
Đối với dự án đầu tư xây dựng, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP
Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT