Con nuôi có được thừa kế thế vị không? Điều kiện, quy định về thừa kế thế vị đối với con nuôi. 4 trường hợp con nuôi không được thừa kế thế vị tài sản, di sản.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thừa kế thế vị là một trong những chế định quan trọng liên quan đến việc thừa kế tài sản.
Đối với các gia đình có con nuôi thì câu hỏi "Con nuôi có được thừa kế thế vị không?" luôn là mối quan tâm hàng đầu. Bài viết dưới đây luật sư tại Kế toán Anpha sẽ giải thích cụ thể các quy định pháp luật về quyền thừa kế thế vị của con nuôi.
I. Con nuôi có được thừa kế thế vị không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con nuôi hợp pháp có đầy đủ quyền và nghĩa vụ giống như con ruột.
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng nhấn mạnh rằng từ thời điểm giao nhận con nuôi thì giữa con nuôi và cha mẹ nuôi phát sinh đầy đủ các quyền, nghĩa vụ như giữa cha mẹ ruột và con ruột. Điều này không chỉ bao gồm quyền về nuôi dưỡng, chăm sóc, mà còn bao gồm quyền thừa kế theo pháp luật.
Như vậy, con nuôi có đầy đủ quyền thừa kế thế vị tương tự như con ruột khi cha mẹ nuôi qua đời, với điều kiện con nuôi phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn là con nuôi hợp pháp của cha mẹ nuôi đã mất.
Cụ thể, quá trình nhận con nuôi phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Tham khảo chi tiết:
>> Dịch vụ tư vấn soạn thảo di chúc;
>> Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi;
>> Nhận con nuôi hợp pháp - Điều kiện, thủ tục.
II. Quy định về thừa kế thế vị đối với con nuôi
Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế thế vị xảy ra khi con của người để lại di sản đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản, theo đó cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu lẽ ra được hưởng nếu còn sống.
Điều này đồng nghĩa với việc, nếu con nuôi của người để lại di sản qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì con của con nuôi sẽ được thừa kế phần tài sản mà cha hoặc mẹ (con nuôi) của mình được hưởng.
Ví dụ:
Ông A có ba người con: anh B, chị C và anh D (con nuôi hợp pháp). Ông A mất không để lại di chúc nên toàn bộ tài sản của ông A sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, anh D không may qua đời trước ông A.
Theo quy định thừa kế thế vị, con của anh D (cháu của ông A) sẽ được hưởng phần di sản mà anh D lẽ ra được nhận nếu còn sống.
Xem thêm:
>> Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật;
>> Thủ tục khai nhận di sản thừa kế thế vị.
III. Điều kiện để con nuôi được thừa kế thế vị
Để con nuôi được hưởng thừa kế thế vị, việc nhận nuôi con phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và có giấy tờ xác nhận hợp pháp. Quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi phải được pháp luật công nhận chính thức từ cơ quan có thẩm quyền.
Các quyền cũng như nghĩa vụ giữa con nuôi và cha mẹ nuôi phát sinh từ ngày giao nhận con nuôi hợp pháp. Do đó, khi đã được công nhận là con nuôi hợp pháp thì con nuôi có đầy đủ quyền lợi như con ruột, bao gồm quyền hưởng thừa kế thế vị.
>> Xem chi tiết: Thủ tục nhận con nuôi.
Theo quy định tại Điều 611 và Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản qua đời. Vì vậy, từ thời điểm này quyền và nghĩa vụ thừa kế của con nuôi sẽ chính thức phát sinh.
Ví dụ:
Nếu ông A qua đời vào ngày 01/01/2024, quyền thừa kế thế vị của cháu ông A (trong trường hợp cha hoặc mẹ của cháu đã qua đời trước) sẽ phát sinh từ ngày 01/01/2024.
V. Trường hợp con nuôi không được hưởng thừa kế thế vị
Mặc dù con nuôi có quyền thừa kế theo pháp luật, nhưng trong một số trường hợp nhất định, con nuôi sẽ không được quyền hưởng di sản, bao gồm cả thừa kế thế vị.
Căn cứ tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 có 4 trường hợp con nuôi không được hưởng thừa kế thế vị như sau:
- Người vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản lập di chúc;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản hoặc ngược đãi nghiêm trọng họ;
- Người bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Tóm lại, con nuôi hợp pháp có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như con ruột, bao gồm quyền thừa kế thế vị. Quyền này phát sinh từ thời điểm người để lại di sản qua đời và chỉ không được thực hiện trong các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về thừa kế.
VI. Câu hỏi thường gặp về thừa kế thế vị của con nuôi
1. Con nuôi có quyền thừa kế thế vị không?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, con nuôi hợp pháp có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như con ruột, bao gồm quyền thừa kế thế vị. Quyền này phát sinh từ thời điểm người để lại di sản qua đời và chỉ không được thực hiện trong các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về thừa kế.
2. Thời điểm phát sinh quyền thừa kế thế vị của con nuôi?
Theo quy định tại Điều 611 và Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản qua đời. Từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ thừa kế của con nuôi sẽ chính thức phát sinh.
>> Xem chi tiết: Thời điểm phát sinh quyền thừa kế thế vị của con nuôi.
3. Trường hợp nào con nuôi không được hưởng thừa kế thế vị?
Căn cứ tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 có 4 trường hợp con nuôi không được hưởng thừa kế thế vị như sau:
- Người vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản lập di chúc;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản hoặc ngược đãi nghiêm trọng họ;
- Người bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Luật sư Diễn Trần - Phòng Pháp lý Anpha