Sang tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là như thế nào? Điều kiện sang tên sổ đỏ; 8 trường hợp không được sang tên sổ đỏ từ ngày 01/08/2024.
Sổ đỏ là gì?
Theo Luật Đất đai 2024, sổ đỏ là văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và cũng là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trên thực tế, sổ đỏ chỉ là tên gọi thông thường mà mọi người vẫn thường hay gọi dựa vào màu sắc bên ngoài của “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.
Sang tên sổ đỏ là như thế nào?
Pháp luật hiện nay chưa có định nghĩa về sang tên sổ đỏ, tuy nhiên có thể hiểu đơn giản sang tên sổ đỏ chính là thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thực hiện một trong các hoạt động đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như:
- Chuyển nhượng;
- Trao thừa kế;
- Cho tặng…
>> Tìm hiểu thêm: Đăng ký biến động đất đai là gì?
Các trường hợp không được sang tên sổ đỏ từ ngày 01/08/2024
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, có 8 trường hợp không được sang tên sổ đỏ từ ngày 01/08/2024, bao gồm:
- Đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng;
- Đất đang trong tình trạng:
- Có tranh chấp;
- Có tranh chấp nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
- Bản án/quyết định của Tòa án, quyết định/phán quyết của Trọng tài về phần đất đai đó chưa có hiệu lực.
- Đất không còn thời hạn sử dụng;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với quyền sử dụng đất;
- Áp dụng biện pháp nhằm đảm bảo thi hành án dân sự hoặc đang bị kê biên đối với quyền sử dụng đất;
- Đất rừng đặc dụng hoặc đất rừng phòng hộ của cá nhân được mua lại bởi các tổ chức kinh tế, trừ khi đất được chuyển mục đích sử dụng theo quy hoạch hoặc theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Một số đối tượng cụ thể bị pháp luật cấm nhận chuyển nhượng hay tặng cho đất, chẳng hạn:
- Cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư;
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Người gốc Việt Nam định cư nước ngoài;
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt muốn sang tên cho cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
Điều kiện sang tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Căn cứ theo nội dung đã kể trên, để được sang tên sổ đỏ thì bên chuyển nhượng và bên nhận phải đáp ứng được những điều kiện nhất định như sau:
➨ Đối với bên chuyển nhượng hoặc cho tặng
Chủ sở hữu quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế, cho tặng… khi và chỉ khi:
- Có sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) trừ trường hợp:
- Thừa kế quyền sử dụng đất/chuyển đổi đất nông nghiệp khi đổi thửa, dồn điền, tặng cho quyền sử dụng đất cho nhà nước, cộng đồng dân cư;
- Các trường hợp khác theo quy định.
- Đất không có tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền (bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định, phán quyết của Trọng tài về phần đất đó đã có hiệu lực);
- Đất đang trong thời hạn sử dụng;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, không bị áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
➨ Đối với bên nhận chuyển nhượng hoặc nhận thừa kế, nhận cho tặng
Việc nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/08/2024 không áp dụng đối với các trường hợp kể sau:
- Đối với đất rừng đặc dụng hay đất rừng phòng hộ của cá nhân thì tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng, trừ khi các đất này đã được chuyển mục đích sử dụng theo kế hoạch, quy hoạch được phê duyệt;
- Những cá nhân không sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì không được nhận chuyển nhượng, không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác thuộc khu vực này (kể cả phân khu phục hồi sinh thái, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt thuộc rừng đặc dụng);
- Đối với mỗi đối tượng cụ thể mà pháp luật không cho phép nhận cho tặng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chẳng hạn: cá nhân, các tổ chức, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức tôn giáo, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam nhưng định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế vốn đầu tư nước ngoài…
>> Tìm hiểu thêm: Quy định về sang tên sổ đỏ.
Các loại thuế phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (sang tên sổ đỏ)
Khi mua bán, chuyển nhượng hay cho tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cá nhân có nghĩa vụ phải nộp các loại thuế và phí sau để thực hiện thủ tục chuyển nhượng (đăng ký biến động đất đai):
- Lệ phí trước bạ;
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Phí thẩm định hồ sơ;
- Phí công chứng.
Có thể bạn quan tâm:
>> Cách tính lệ phí trước bạ;
>> Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản.
Các câu hỏi thường gặp khi sang tên sổ đỏ sau ngày 01/08/2024
1. Sổ đỏ có phải là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Phải. Sổ đỏ là văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và cũng là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Khi nào thì phải làm thủ tục sang tên sổ đỏ?
Thủ tục sang tên sổ đỏ hay còn gọi là thủ tục đăng ký biến động đất đai được thực hiện khi chủ sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất muốn:
- Chuyển nhượng;
- Trao thừa kế;
- Cho tặng…
>> Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ - Từ 4.000.000 đồng.
3. Đất chưa có sổ đỏ thì có được sang tên không?
Không. Đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng thì không được sang tên từ ngày 01/08/2024 (quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024).
4. Thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng đất từ 01/08/2024 được xác định như thế nào?
Từ ngày 01/08/2024, thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tính theo giá đất trong bảng giá đất.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định.
5. Muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang có tranh chấp thì phải làm như thế nào?
Căn cứ theo Luật Đất đai 2024, đất đang tranh chấp thì không được phép chuyển nhượng từ ngày 01/08/2024.
Tuy nhiên, nếu tranh chấp này đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu quyền sử dụng đất có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0908 742 789 (Miền Nam) để được hỗ trợ.
BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP
Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT