
Giấy triệu tập là gì? Giấy mời là gì? So sánh giấy mời và giấy triệu tập của công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát: đối tượng, phạm vi, trường hợp sử dụng...
Trong lĩnh vực pháp luật hình sự, mặc dù giấy triệu tập và giấy mời đều được ban hành bởi cơ quan tiến hành tố tụng (*), song 2 loại giấy này lại hoàn toàn khác nhau. Vậy sự khác biệt ở đây là gì? Cùng Anpha tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.
(*) Bao gồm: Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân hoặc các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Phân biệt giấy mời và giấy triệu tập
1. Cơ sở pháp lý
|
Giấy triệu tập
|
Giấy mời
|
|
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
|
Chưa có văn bản pháp luật quy định
|
2. Trường hợp áp dụng
➧ Giấy triệu tập
Giấy triệu tập là văn bản áp dụng cho những người có liên quan đến vụ án, vụ việc đã và đang được giải quyết tại các cơ quan tố tụng như cơ quan cảnh sát điều tra, VKS hoặc TAND.
➧ Giấy mời
Mặc dù giấy mời không được quy định trong các thủ tục tố tụng nhưng bạn có thể hiểu đây là văn bản được Tòa án, cơ quan cảnh sát điều tra hoặc các cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng để mời cá nhân, tổ chức bất kỳ (*) đến làm việc, nhằm thu thập thông tin và làm rõ những nội dung liên quan đến vụ án, vụ việc đó.
(*) Chú thích:
- Đây là những người có liên quan hoặc biết về vụ án, vụ việc đang điều tra;
- Không bao gồm các trường hợp triệu tập.
3. Phạm vi - Giai đoạn sử dụng
|
Giấy triệu tập
|
Giấy mời
|
|
Trong hoạt động tố tụng hình sự, giải quyết vụ án hình sự, cụ thể là sử dụng sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án
|
Các hoạt động không thuộc phạm vi của tố tụng hình sự, thường sử dụng trong giai đoạn đầu của quá trình điều tra, khi chưa khởi tố vụ án
|
➧ Giấy triệu tập
|
Đối tượng
|
Diễn giải
|
|
Bị can
|
Cá nhân hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự
|
|
Bị cáo
|
Cá nhân hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử
|
|
Người bị hại
|
Cá nhân bị thiệt hại trực tiếp về tinh thần, thể chất, tài sản hoặc cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về uy tín, tài sản do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra
|
|
Nguyên đơn dân sự
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có nộp đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại
|
|
Bị đơn dân sự
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật
|
|
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự
|
|
Người làm chứng
|
Người biết được những tình tiết liên quan đến vụ án, nguồn tin về tội phạm và được triệu tập đến làm chứng
|
➧ Giấy mời
Giấy mời có thể được áp dụng đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có liên quan hoặc biết về vụ việc, vụ án.
5. Tính chất - Nghĩa vụ thi hành, chấp hành
➧ Giấy triệu tập
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, khi cơ quan tiến hành tố tụng đã khởi tố vụ án, việc phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, người hay cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng là nghĩa vụ bắt buộc, cụ thể như sau:
|
Đối tượng
|
Tính chất thi hành
|
|
Bị can
|
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
- Trường hợp vắng mặt không phải lý do bất khả kháng hoặc không vì trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải (*)
- Trường hợp bỏ trốn thì bị truy nã
|
|
Bị cáo
|
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
- Trường hợp vắng mặt không phải lý do bất khả kháng hoặc không vì trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải
- Trường hợp bỏ trốn thì bị truy nã
|
|
Người bị hại
|
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
- Trường hợp cố ý vắng mặt không phải lý do bất khả kháng hoặc không vì trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải (**)
|
|
Nguyên đơn dân sự
|
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
|
|
Bị đơn dân sự
|
|
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
|
|
Người làm chứng
|
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
- Trường hợp cố ý vắng mặt không phải lý do bất khả kháng hoặc không vì trở ngại khách quan, gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải
|
Chú thích:
(*) Áp giải: Là việc cơ quan thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị tạm giữ, bị bắt, bị cáo, bị can đến địa điểm để điều tra, truy tố hoặc xét xử (quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
(**) Dẫn giải: Là việc cơ quan thẩm quyền cưỡng chế người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố hoặc người làm chứng đến địa điểm để điều tra, truy tố, xét xử hoặc địa điểm mà người bị hại từ chối giám định (quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
>> Có thể bạn quan tâm: Phân biệt, so sánh áp giải và dẫn giải.
➧ Giấy mời
Khác với trường hợp triệu tập, giấy mời không có giá trị bắt buộc phải chấp hành theo yêu cầu mà chỉ mang tính khuyến khích, do đó công dân có quyền lựa chọn giữa đến hoặc không đến. Vì đây là quyền của công dân nên việc không đến sẽ không được xem là hành vi vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, nếu trong giấy mời có điều kiện và thời gian, người nhận được giấy mời nên đến làm việc theo yêu cầu để biết được mình có liên quan như thế nào đến vụ việc, vụ án.
Trường hợp không thể đến theo đúng thời gian ghi trong giấy mời, công dân có thể làm đơn nêu lý do vắng mặt và gửi cho cơ quan ban hành giấy mời. Sau đó, bạn nên đến cơ quan công an trong thời gian sớm nhất để hợp tác làm rõ vụ việc để tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
Các câu hỏi thường gặp về giấy triệu tập và giấy mời của công an
1. Giấy triệu tập là gì?
Giấy triệu tập là văn bản áp dụng cho những người có liên quan đến vụ án, vụ việc đã và đang được giải quyết tại các cơ quan tố tụng như cơ quan cảnh sát điều tra, VKS hoặc TAND.
2. Giấy mời là gì?
Giấy mời là văn bản được sử dụng trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng mời những người có liên quan hoặc biết về vụ án, vụ việc đến địa điểm chỉ định để làm việc nhằm thu thập thông tin và làm rõ những nội dung liên quan đến vụ án, vụ việc đó.
3. Các chủ thể nào bị áp dụng đối với giấy triệu tập và giấy mời?
- Giấy triệu tập:
- Bị cáo, bị can;
- Người bị hại;
- Đương sự;
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;
- Người làm chứng;
- người tố giác, tin báo về tội phạm;
- Người bị tố cáo…
- Giấy mời: Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có liên quan hoặc biết về vụ việc, vụ án.
>> Xem chi tiết: Đối tượng bị áp dụng giấy triệu tập và giấy mời.
4. Mức độ bắt buộc của giấy triệu tập và giấy mời như thế nào?
- Giấy triệu tập: Mang tính bắt buộc, công dân nhận được giấy triệu tập phải có mặt đúng thời gian, địa điểm theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, nếu không có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật;
- Giấy mời: Chỉ mang tính chất lời mời, người nhận được giấy mời có quyền lựa chọn giữa đến hoặc không đến.
5. Hậu quả pháp lý của việc không chấp hành giấy triệu tập và giấy mời là gì?
Công dân không chấp hành giấy triệu tập có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật như: bị coi là cản trở hoạt động tố tụng, phạt hành chính, đồng thời bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành như dẫn giải, áp giải.
Trong khi đó, việc không đến theo giấy mời sẽ không được xem là hành vi vi phạm pháp luật nhưng vẫn có thể ảnh hưởng đến quá trình tố tụng.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.