
Quy định mức lãi suất cho vay tối đa và xử phạt hành chính cho vay nặng lãi. Người đi vay nặng lãi có bị phạt tù không? Cho vay nặng lãi có bị phạt tù không?
Cho vay nặng lãi là một vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay, đặc biệt khi nhiều đối tượng lợi dụng sự khó khăn về tài chính của người dân để cho vay với mức lãi "cắt cổ". Vậy hành vi cho vay nặng lãi bị xử phạt như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chỉ dừng ở xử phạt hành chính? Cùng tìm hiểu rõ qua bài viết dưới đây.
I. Quy định về mức lãi suất cho vay tối đa theo Bộ luật Dân sự
Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất cho vay trong giao dịch dân sự được quy định như sau:
- Lãi suất vay do các bên tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay (tương đương khoảng 1,67%/tháng);
- Nếu lãi suất thỏa thuận vượt quá mức quy định nêu trên, phần vượt quá sẽ không có hiệu lực;
- Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không ghi rõ mức lãi suất và phát sinh tranh chấp thì mức lãi suất sẽ được xác định bằng 50% mức trần lãi suất, tức là 10%/năm.
II. Xử phạt hành chính cho vay nặng lãi theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Nếu người cho vay áp dụng mức lãi suất vượt quá quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi đó sẽ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể, căn cứ theo Điểm đ, Khoản 4, Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người cho vay tiền, dù có hay không có tài sản cầm cố, nếu áp dụng mức lãi suất vượt quá giới hạn cho phép của Bộ luật Dân sự mà không đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện về an ninh, trật tự sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Như vậy, việc cho vay vượt mức trần lãi suất quy định là vi phạm pháp luật và người cho vay dù chưa đến mức bị xử lý hình sự vẫn có thể bị xử phạt hành chính khá nặng.
>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận an ninh trật tự.
III. Cho vay nặng lãi có bị phạt tù không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Việc cho vay nặng lãi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có mức độ nghiêm trọng theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017.
Cụ thể là khi có hành vi cho vay trong giao dịch dân sự với lãi suất vượt gấp 5 lần mức trần theo quy định của Bộ luật Dân sự, đồng thời thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
Tùy thuộc vào số tiền thu lợi bất chính là bao nhiêu mà quy định về mức phạt cụ thể sẽ khác nhau:
- Nếu thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 3 năm;
- Nếu thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên: Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt bổ sung đồng thời theo các hình thức sau:
- Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng;
- Bị cấm giữ chức vụ, hành nghề hoặc thực hiện một số công việc nhất định trong thời gian từ 1 năm đến 5 năm.
>> Xem thêm: Quy định về xóa án tích.
IV. Cách xác định số tiền thu lợi bất chính để truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cách xác định số tiền thu lợi bất chính được quy định như sau:
➧ Nếu khoản vay đã đến hạn:
Số tiền thu lợi bất chính
|
=
|
Tiền lãi thực tế thu
|
-
|
Tiền lãi tối đa hợp pháp (20%/năm)
|
+
|
Các khoản thu trái phép khác
|
➧ Nếu khoản vay chưa đến hạn nhưng bị phát hiện vi phạm:
Công thức tính số tiền thu lợi bất chính trong trường hợp này được quy định tương tự với trường hợp khoản vay đã hết hạn.
Tuy nhiên, số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất tối đa cho vay được pháp luật cho phép chỉ tính đến thời điểm việc cho vay bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm.
➧ Nếu người vay đã trả trước hạn:
Số tiền thu lợi bất chính
|
=
|
Tổng tiền lãi và các khoản đã trả
|
-
|
Phần lãi hợp pháp tương ứng
|
V. Người đi vay nặng lãi có bị phạt tù không? Bị truy cứu hình sự không?
Câu trả lời là không. Cụ thể, theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, trong vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng theo Điều 201 Bộ luật Hình sự, người vay được xác định là người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong tố tụng.
Tóm lại, việc cho vay nặng lãi có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm nghiêm trọng của hành vi. Người dân cần tỉnh táo, tránh vướng vào các hoạt động cho vay hoặc đi vay "tín dụng đen". Nếu bị đe dọa hoặc cưỡng đoạt tài sản do vay nặng lãi, người dân hãy báo ngay cho cơ quan công an địa phương để được bảo vệ quyền lợi theo quy định.
>> Tham khảo thêm: Các quy định về tố tụng.
VI. Câu hỏi thường gặp về khung hình phạt cho vay nặng lãi
1. Tiến hành xử phạt hành chính cho vay nặng lãi khi nào?
Nếu người cho vay áp dụng mức lãi suất vượt quá quy định nhưng chưa đến mức truy cứu hình sự, hành vi đó sẽ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể, căn cứ theo Điểm đ, Khoản 4, Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người cho vay tiền, dù có hay không có tài sản cầm cố, nếu áp dụng mức lãi suất vượt quá giới hạn cho phép của Bộ luật Dân sự mà không đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện về an ninh, trật tự sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
2. Khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì cho vay nặng lãi?
Việc cho vay nặng lãi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có mức độ nghiêm trọng theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể là khi có hành vi cho vay trong giao dịch dân sự với lãi suất vượt gấp 5 lần mức trần theo quy định của Bộ luật Dân sự, đồng thời thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
3. Người vay nặng lãi có bị phạt tù không?
Không. Cụ thể, theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, trong vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng theo Điều 201 Bộ luật Hình sự, người vay được xác định là người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong tố tụng.
Luật sư Diễn Trần - Phòng Pháp lý Anpha