
Năng lực hành vi dân sự là gì? Năng lực pháp luật dân sự là gì? Phân biệt năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự như: khái niệm, đặc điểm, nội dung...
Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự là hai khái niệm nền tảng, có mối liên hệ chặt chẽ nhưng độc lập về mặt nội dung và thời điểm phát sinh. Việc phân biệt rõ hai loại năng lực này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự và hiệu lực của các giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sư 2015.
I. Khái niệm năng lực pháp luật và năng lực hành vi là gì?
1. Năng lực pháp luật dân sự là gì?
Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng được xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự.
Mỗi cá nhân (không phân biệt đặc điểm nhân thân hay địa vị pháp lý) đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực này được hình thành kể từ thời điểm cá nhân được sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Nội hàm của năng lực pháp luật dân sự bao gồm:
- Các quyền nhân thân không gắn liền với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế cùng các quyền dân sự khác đối với tài sản;
- Quyền tham gia vào các quan hệ dân sự và thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ những quan hệ đó.
>> Xem thêm: Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật dân sự.
2. Năng lực hành vi dân sự là gì?
Căn cứ Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng thực tế để cá nhân tự mình thực hiện hành vi nhằm xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được điều chỉnh theo pháp luật của quốc gia mà người đó mang quốc tịch. Tuy nhiên, đối với trường hợp người nước ngoài tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại lãnh thổ Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của họ được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Xem thêm:
>> Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự;
>> Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu.
1. Về căn cứ pháp lý
Năng lực pháp luật dân sự
|
Năng lực hành vi dân sự
|
Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ luật Dân sự 2015.
|
Từ Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015.
|
2. Về khái niệm
Năng lực pháp luật dân sự
|
Năng lực hành vi dân sự
|
Là khả năng được xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự.
|
Là khả năng thực tế để cá nhân tự mình thực hiện hành vi nhằm xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo quy định pháp luật.
|
3. Quy định về nội dung của năng dân sự
Năng lực pháp luật dân sự
|
Năng lực hành vi dân sự
|
Bao gồm:
- Quyền nhân thân gắn/không gắn với tài sản;
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế cùng với các quyền dân sự khác đối với tài sản;
- Quyền tham gia vào các quan hệ dân sự và thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ những quan hệ đó.
|
Bao gồm:
- Năng lực của cá nhân sử dụng hành vi của mình làm căn cứ xác lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong quan hệ dân sự;
- Năng lực chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản đối với hành vi của bản thân, kể cả hành vi vi phạm/phù hợp với quy định pháp luật.
|
4. Quy định về đặc điểm của năng lực dân sự
Năng lực pháp luật dân sự
|
Năng lực hành vi dân sự
|
- Tất cả các cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự, không phân biệt độ tuổi, giới tính hay địa vị xã hội;
- Được duy trì liên tục trong suốt thời gian tồn tại của chủ thể theo quy định của pháp luật.
|
- Mỗi cá nhân có mức độ năng lực hành vi dân sự không đồng nhất, phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng nhận thức, làm chủ hành vi của mình trong các quan hệ dân sự;
- Có thể bị gián đoạn hoặc chấm dứt theo quy định của pháp luật trong những trường hợp nhất định.
|
5. Quy định về thời điểm phát sinh và chấm dứt năng lực dân sự
➤ Đối với năng lực pháp luật dân sự
Hình thành kể từ thời điểm cá nhân được sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
➤ Đối với năng lực hành vi dân sự
- Được xác lập khi cá nhân đến một độ tuổi và mức độ nhận thức nhất định, đủ khả năng nhận biết, kiểm soát hành vi của mình trong quá trình xác lập, thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ dân sự, đồng thời có trách nhiệm pháp lý đối với hành vi đó;
- Bị chấm dứt kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố cá nhân mất năng lực hành vi dân sự.
6. Quy định về việc hạn chế năng lực dân sự
➤ Quy định về hạn chế năng lực pháp luật dân sự
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị giới hạn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác liên quan đến chủ thể cụ thể trong những tình huống nhất định.
➤ Quy định về hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Trường hợp cá nhân sử dụng ma túy hoặc chất kích thích khác dẫn đến hành vi làm thất thoát, phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người đó là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người đã bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự chỉ được xác lập và thực hiện khi có sự chấp thuận của người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt thường ngày hoặc pháp luật có quy định khác);
- Trong trường hợp các căn cứ làm phát sinh quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự của một người không còn thì theo yêu cầu, Tòa án có thể ban hành quyết định hủy bỏ quyết định trước đó về việc hạn chế năng lực hành vi dân sự của người này.
Tìm hiểu thêm:
>> Phân biệt giữa người đại diện pháp luật và người giám hộ;
>> Phân biệt giữa giám hộ đương nhiên và giám hộ cử.
III. Các câu hỏi thường gặp về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
1. Năng lực pháp luật dân sự là gì?
Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng được xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự.
Mỗi cá nhân (không phân biệt đặc điểm nhân thân hay địa vị pháp lý) đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực này được hình thành kể từ thời điểm cá nhân được sinh ra và chấm dứt khi người đó qua đời.
2. Năng lực hành vi dân sự là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng tự mình bằng hành vi xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
3. Năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự khác nhau ở những tiêu chí nào?
Năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự khác nhau ở 6 tiêu chí sau đây:
- Căn cứ pháp lý;
- Khái niệm;
- Quy định về nội dung của năng lực dân sự;
- Thời điểm phát sinh và chấm dứt năng lực dân sự;
- Quy định về đặc điểm của năng lực dân sự;
- Quy định về việc hạn chế năng lực dân sự.
>> Xem chi tiết: Phân biệt năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Diễn Trần - Phòng Pháp lý Anpha
BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP
Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT