Nguyên tắc, kỳ hạn & hình thức trả lương cho người lao động

3 hình thức trả lương trong doanh nghiệp gồm: trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và trả lương khoán. Các quy định về chậm trả lương cho NLĐ.

Tiền lương là gì?

Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả cho người lao động (NLĐ) theo thỏa thuận để thực hiện công việc, cụ thể bao gồm:

  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh;
  • Tiền phụ cấp lương;
  • Các khoản bổ sung khác.

Theo đó, mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo luật định.

Tham khảo thêm: 

>> Quy định về trả lương - Hộ kinh doanh;

>> Quy định về quỹ tiền lương.

Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay

Căn cứ Khoản 1 Điều 96 Bộ luật Lao động 2019Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận chọn 1 trong 3 hình thức trả lương sau đây:

1. Trả lương theo thời gian

Tiền lương trả cho NLĐ hưởng lương theo thời gian được căn cứ dựa vào thời gian làm việc tính theo giờ, ngày, tuần, tháng được thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ, cụ thể:

Tiền lương giờ được trả cho 1 giờ làm việc: Nếu HĐLĐ thỏa thuận tiền lương theo tháng/theo tuần/theo ngày thì tiền lương giờ được tính dựa trên tiền lương ngày chia cho tổng số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định.

Tiền lương ngày được trả cho 1 ngày làm việc:

  • Trường hợp HĐLĐ thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được tính dựa trên tiền lương tháng chia cho tổng số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định;
  • Trường hợp HĐLĐ thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được tính dựa trên tiền lương tuần chia cho tổng số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận.

Tiền lương tuần được trả cho 1 tuần làm việc: Nếu HĐLĐ thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được tính dựa trên tiền lương mỗi tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.

Tiền lương tháng được trả cho 1 tháng làm việc.

2. Trả lương theo sản phẩm

Tiền lương trả cho NLĐ làm việc hưởng lương theo sản phẩm được căn cứ vào mức độ hoàn thành về số lượng hay chất lượng của sản phẩm theo:

  • Định mức lao động;
  • Đơn giá sản phẩm được giao.
3. Trả lương khoán

Tiền lương trả cho NLĐ hưởng lương khoán được căn cứ dựa vào khối lượng, chất lượng và thời gian phải hoàn thành công việc theo thỏa thuận.

------

Ngoài 3 hình thức trả lương theo quy định của Bộ luật Lao động kể trên, tại nhiều doanh nghiệp hiện nay có áp dụng một số hình thức trả lương khác dựa vào tính chất riêng của từng công việc như là:

  • Trả lương theo doanh thu;
  • Trả lương theo năng lực;
  • Trả lương theo hoa hồng;
  • Trả lương theo phương pháp 3P.

>> Có thể bạn quan tâm: Quy định về trả lương trong thời gian thử việc.

Nguyên tắc trả lương cho người lao động

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lương của NLĐ được trả bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng. Theo đó, NSDLĐ phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương cho NLĐ khi chọn phương thức trả lương qua tài khoản ngân hàng.

Theo quy định tại Điều 94 và Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, lương của NLĐ được trả theo các nguyên tắc sau:

  1. NSDLĐ trả lương căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc của NLĐ;
  2. NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho NLĐ;
  3. Mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ tiền lương và các chi phí khác ngoài tiền lương theo HĐLĐ (nếu có) như là:

Lưu ý:

Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp, NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp.

Có thể bạn quan tâm:

>> Quy chế lương thưởng công ty;

>> Quy định về lương tháng 13.

Kỳ hạn trả lương cho người lao động

Căn cứ theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định cụ thể như sau:

➧ Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian

Trường hợp 1: NLĐ hưởng lương theo giờ, ngày, tuần

Lương được trả sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc có thể trả gộp (theo thỏa thuận 2 bên) nhưng thời gian trả gộp 1 lần không được quá 15 ngày.

Trường hợp 2: NLĐ hưởng lương theo tháng

  • Lương được trả mỗi tháng 1 lần hoặc nửa tháng 1 lần;
  • Ngày trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào 1 thời điểm có tính chu kỳ.

➧ Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm hoặc theo khoán

  • Lương được trả theo thỏa thuận của hai bên;
  • Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng, NLĐ được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng đó.

Lưu ý:

1) Trường hợp vì lý do bất khả kháng, NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì được trả chậm nhưng không quá 30 ngày.

2) Nếu NSDLĐ trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng tiền lãi của số tiền trả chậm (tính theo lãi huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng được công bố tại thời điểm trả lương của ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ).

Các câu hỏi liên quan đến quy định về trả lương cho người lao động

1. Có mấy hình thức trả lương trong doanh nghiệp cho người lao động?

NSDLĐ có thể thỏa thuận với NLĐ để trả lương theo các hình thức sau đây:

  • Trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng);
  • Trả lương theo sản phẩm;
  • Trả lương theo khoán.

Xem chi tiết:

>> Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp;

>> Các hình thức trả lương của hộ kinh doanh.

2. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm thì được trả lương như thế nào?

Theo quy định thì tiền lương trả cho NLĐ hưởng lương theo sản phẩm được căn cứ dựa vào số lượng hoàn thành và chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm thì có được tạm ứng tiền lương không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, nếu công việc của NLĐ hưởng lương theo sản phẩm phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng đó.

4. Công ty chậm trả lương thì người lao động có được đền bù không?

Theo quy định, trường hợp vì lý do bất khả kháng, NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn cho NLĐ thì được trả chậm nhưng không quá 30 ngày.

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng tiền lãi của số tiền trả chậm (tính theo lãi huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng được công bố tại thời điểm trả lương của ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ).

>> Xem chi tiết: Kỳ hạn trả lương cho người lao động.

5. Doanh nghiệp khi trả lương cho người lao động phải tuân theo những nguyên tắc nào?

Theo quy định, lương của NLĐ được trả theo các nguyên tắc sau đây:

  1. NSDLĐ trả lương căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc của NLĐ;
  2. NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho NLĐ;
  3. Mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ tiền lương và các chi phí khác ngoài tiền lương theo HĐLĐ (nếu có).

>> Xem chi tiết: Nguyên tắc trả lương.

Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH