Tìm hiểu nhanh: Nghỉ lễ, nghỉ Tết trong năm có được hưởng nguyên lương không? Các ngày nghỉ có hưởng lương và quy định về tạm ứng lương cho nhân viên.
I. Quyền lợi của người lao động
Tại Khoản 1 Điều 5, Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 quy định:
- Người lao động có quyền làm việc, tự lựa chọn việc làm và nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề; không bị phân biệt đối xử, không bị cưỡng bức lao động quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Người lao động sẽ được hưởng mức lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề dựa trên thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động và làm việc trong điều kiện được đảm bảo về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ nghỉ hàng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể của công ty;
- Thành lập, hoạt động trong các tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật; ngoài ra người lao động có quyền yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng chế độ tập thể với doanh nghiệp và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội dung của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc khi có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đình công;
- Và thực hiện các quyền khác theo pháp luật quy định.
II. Quy định các ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động
1. Các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết trong năm có hưởng lương
Tại Điều 112 Luật Lao động năm 2019 quy định mỗi năm, người lao động được nghỉ lễ, Tết và hưởng nguyên lương trong những ngày sau:
- Ngày Tết Dương lịch hàng năm: 1 ngày (ngày 01/01 dương lịch);
- Ngày Tết Âm lịch hàng năm: 5 ngày (do người sử dụng lao động lựa chọn dựa trên quyết định cụ thể theo từng năm của Thủ tướng Chính phủ) và thông báo cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày;
- Ngày Thống nhất (hay còn gọi ngày Chiến thắng): 1 ngày (ngày 30/04 dương lịch);
- Ngày Quốc tế Lao động: 1 ngày (ngày 01/05 dương lịch);
- Ngày Quốc khánh: 2 ngày (ngày 02/09 dương lịch và 1 ngày liền trước hoặc liền sau);
- Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: 1 ngày (vào ngày 10/03 âm lịch);
- Riêng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài các ngày nghỉ trên sẽ được nghỉ thêm 1 ngày Quốc khánh và 1 ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước họ.
2. Ngày nghỉ phép năm, ngày phép năm tăng thêm theo thâm niên
Căn cứ Điều 113 và Điều 114 Luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp sẽ có số ngày nghỉ hàng năm như sau:
- 12 ngày làm việc với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người chưa thành niên, người lao động là người khuyết tật, người làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.
- Cứ làm việc đủ 5 năm cho 1 doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hàng năm của người lao động tăng thêm 1 ngày;
- Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho 1 doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hàng năm tương ứng theo tỷ lệ số tháng làm việc trong năm.
Lưu ý:
- Trong thời gian nghỉ hàng năm, nếu người lao động di chuyển bằng đường bộ, thủy, sắt mà có tổng số ngày đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm;
- Trường hợp thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ;
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm tham khảo ý kiến của người lao động và thông báo trước cho người lao động biết về quy định lịch nghỉ hàng năm.
>> Xem thêm: Cách tính và chế độ ngày nghỉ phép năm người lao động.
3. Nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương
Căn cứ Điều 115 Luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn được trả nguyên lương trong các trường hợp cụ thể sau:
- Bản thân kết hôn được nghỉ 3 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn được nghỉ 1 ngày;
- Chồng hoặc vợ, con đẻ, con nuôi; cha, mẹ đẻ/cha, mẹ nuôi của chồng hoặc vợ mất: nghỉ 3 ngày.
Lưu ý:
Trường hợp người lao động có ông/bà nội, ông/bà ngoại, anh, chị, em ruột mất hoặc có cha, mẹ, anh, chị em ruột kết hôn thì được nghỉ 1 ngày không hưởng lương.
Ngoài những trường hợp trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không lương.
4. Tạm nghỉ việc do bị tạm đình chỉ nhưng không bị xử lý kỷ luật
Tại Khoản 4 Điều 128 Luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động không làm việc do bị tạm đình chỉ nhưng không bị xử lý kỷ luật lao động thì sẽ được trả đủ lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
5. Nghỉ việc có lương đối với lao động nữ
Theo Khoản 4 Điều 137 Luật Lao động 2019 và Khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
- Lao động nữ được quyền nghỉ 30 phút/ngày, tối thiểu 3 ngày/tháng trong thời gian hành kinh. Số ngày nghỉ tối đa sẽ do 2 bên thỏa thuận và thời điểm nghỉ cụ thể do người lao động thông báo cho người sử dụng lao động;
- Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian làm việc để nghỉ ngơi, cho con bú, vắt sữa, trữ sữa mà vẫn được trả đủ lương;
- Lao động nữ làm công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc ảnh hưởng xấu đến các chức năng sinh sản, nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động sẽ được giảm bớt 1 giờ làm việc hàng ngày đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
6. Bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 41 Luật Lao động năm 2019 quy định, người sử dụng lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải có trách nhiệm:
- Nhận người lao động làm việc trở lại theo hợp đồng đã giao kết trước đó;
- Phải trả lương và đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ cho những ngày người lao động không được làm việc;
- Trả thêm ít nhất 2 tháng lương cho người lao động theo mức lương đã giao kết trong hợp đồng lao động.
>> Tham khảo thêm: Quy định về hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc.
7. Nghỉ điều trị, phục hồi chức năng do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Tại Khoản 3 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động: Người lao động được trả đủ tiền lương trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động.
>> Tìm hiểu thêm: Quy định về trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
8. Khoảng thời gian không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương
Tại Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định những khoảng thời gian người lao động không làm việc nhưng vẫn được nhận lương, bao gồm::
- Nghỉ giải lao theo tính chất riêng của công việc;
- Thời giờ phải ngừng làm việc không do lỗi của người lao động;
- Trong thời gian học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động sẽ được trả lương theo thỏa thuận;
- Nghỉ cần thiết cho nhu cầu sinh lý tự nhiên trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động;
- Thời giờ đăng ký, kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự;
- Thời gian nghỉ của lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nghỉ trong thời gian hành kinh;
- Thời gian học tập, tập huấn, hội họp theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc đã có sự đồng ý từ người sử dụng lao động;
- Thời gian mà thành viên ban lãnh đạo của tổ chức, doanh nghiệp đại diện người lao động thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 176 Luật Lao động năm 2019;
- Thời gian đăng ký, khám phát hiện các bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa xác định mức suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động được người sử dụng lao động bố trí;
- Người lao động làm theo ca liên tục từ 6 giờ trở lên có thời gian chuyển tiếp giữa ca không quá 45 phút sẽ được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, riêng làm việc vào ban đêm nghỉ ít nhất là 45 phút.
III. Quy định tạm ứng lương cho người lao động khi nghỉ phép
Tại Điều 101 Luật Lao động năm 2019 quy định người lao động được tạm ứng tiền lương như sau:
- Người lao động không bị tính lãi theo điều kiện thỏa thuận giữa 2 bên;
- Người lao động được tạm ứng một khoản tiền lương tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc để thực hiện các nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên, tối đa không quá 1 tháng theo mức lương trên HĐLĐ và có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã tạm ứng cho người sử dụng lao động;
- Khi nghỉ hàng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng một khoản ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ theo Khoản 5 Điều 113 Luật Lao động năm 2019.
Lưu ý: Người lao động nhập ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự quy định không được tạm ứng lương.
Tóm lại, theo quy định trên người lao động được tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép trong điều kiện đã thỏa thuận với người sử dụng lao động và không bị tính lãi đối với khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
IV. Câu hỏi liên quan đến ngày nghỉ được hưởng lương của NLĐ
1. Ngày nghỉ hàng năm sẽ tăng lên theo thâm niên làm việc?
Đúng, cứ đủ 5 năm làm việc cho một đơn vị sử dụng lao động thì tổng số ngày nghỉ hàng năm của người lao động sẽ được tăng lên tương ứng 1 ngày.
2. Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ trong thời gian hành kinh thì có được trả thêm lương đã làm trong thời gian được nghỉ không?
Trường hợp không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì được trả thêm lương theo công việc đã làm trong thời gian được nghỉ.
3. Tôi làm việc tại công ty Y trong điều kiện làm việc bình thường, tổng thời gian làm việc trong năm là 8 tháng. Như vậy số ngày nghỉ phép năm của tôi được tính như thế nào?
Công thức tính số ngày phép năm như sau:
Số ngày phép = (Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm : 12) x Số tháng làm việc thực tế.
Số ngày phép trường hợp này = (12 ngày : 12) x 8 tháng = 8 ngày.
Đông Trúc - Phòng Kế toán Anpha
BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP
Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT