10 điểm mới Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024

Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 hiệu lực khi nào? Quy định trừ điểm giấy phép lái xe, mở cửa xe ô tô, phân hạng giấy phép lái xe, tuổi lái xe ô tô...

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025. Cùng Kế toán Anpha cập nhật nhanh 10+ điểm mới của Bộ luật này để hạn chế việc vi phạm an toàn giao thông hay bị xử phạt hành chính không đáng có.

1. Trường hợp được phép mở cửa xe ô tô 

Tại Điều 19 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bổ sung, quy định rõ trường hợp người điều khiển được phép mở cửa xe ô tô như sau:

  • Khi xe đã dừng, đỗ đúng nơi quy định;
  • Không để cửa xe mở nếu không đảm bảo an toàn;
  • Trước khi mở cửa xe phải quan sát kỹ trước, sau và phía bên mở cửa xe, nếu đảm bảo an toàn mới được mở cửa xe và ra khỏi xe.

Theo Khoản 2 và Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe không tuân thủ quy định như sau:

  • Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng nếu mở cửa xe, để cửa xe mở không đảm bảo an toàn;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng quy định đối với hành khách tự ý mở cửa xe hoặc có bất cứ hành vi nào không đảm bảo an toàn khi xe đang di chuyển thì bị phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng.

Ngoài ra, nếu việc mở cửa ô tô không đảm bảo an toàn, gây thương tích và tổn hại đến sức khỏe của người khác, nặng hơn là gây tai nạn chết người thì bạn có thể bị xử lý hình sự theo Chương XXI Bộ luật Hình sự 2015.

2. Quy định về việc dừng xe, đỗ xe

Để đảm bảo an toàn khi dừng xe và đỗ xe thì Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã điều chỉnh quy định như sau:

➧ Dừng xe:

  • Là trạng thái xe tạm thời đứng yên trong 1 khoảng thời gian ngắn, đủ để bốc xếp hàng hóa, lên - xuống xe, kiểm tra xe hoặc một số hoạt động khác;
  • Không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái khi dừng xe. Tuy nhiên, người điều khiển xe vẫn được rời vị trí lái nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện các biện pháp an toàn khác trong các trường hợp:
    • Đóng, mở cửa xe;
    • Xếp dỡ hàng hóa;
    • Kiểm tra kỹ thuật xe.

➧ Đỗ xe:

  • Là trạng thái xe đứng yên và không bị giới hạn thời gian;
  • Người điều khiển khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác thì mới được rời khỏi xe.

Lưu ý:

Phải đánh lái về phía lề đường và chèn bánh để đảm bảo an toàn nếu đỗ xe trên đoạn đường dốc.

3. Thay đổi phân hạng giấy phép lái xe

Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe (GPLX) được chia thành 15 hạng, tăng 2 hạng so với quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008, đặc biệt mở rộng phạm vi điều chỉnh với cả xe điện.

Hạng GPLX

Đối tượng được cấp

A1

Người lái xe mô tô 2 bánh thuộc 1 trong 2 loại sau:

  • Có dung tích xi-lanh đến 125cm3
  • Có công suất động cơ điện đến 11kW

A

Các loại xe quy định cho GPLX hạng A1 và người lái xe mô tô 2 bánh thuộc 1 trong 2 loại sau:

  • Có dung tích xi-lanh trên 125cm3
  • Có công suất động cơ điện đến 11kW

B1

Người lái xe mô tô 3 bánh và các loại xe quy định cho GPLX hạng A1

B

Người lái xe:

  • Ô tô chở người đến 8 chỗ, không tính chỗ của tài xế
  • Ô tô tải, ô tô chuyên dùng có tổng khối lượng đến 3,5 tấn theo thiết kế
  • Ô tô quy định cho GPLX hạng B kéo rơ moóc có tổng khối lượng đến 750kg

C1

Người lái xe:

  • Ô tô tải, ô tô chuyên dùng có tổng khối lượng trên 3,5 tấn đến 7,5 tấn
  • Ô tô quy định cho GPLX hạng C1 kéo rơ moóc có tổng khối lượng đến 750kg
  • Các loại xe quy định cho GPLX hạng B

C

Người lái xe:

  • Ô tô tải, ô tô chuyên dùng có tổng khối lượng trên trên 7,5 tấn
  • Ô tô quy định cho GPLX hạng C kéo rơ moóc có tổng khối lượng đến 750kg
  • Các loại xe quy định cho GPLX hạng B và C1

D1

Người lái xe:

  • Ô tô chở người trên 8 chỗ đến 16 chỗ, không tính chỗ của tài xế
  • Ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D1 kéo rơ moóc có tổng khối lượng đến 750kg
  • Các loại xe quy định cho GPLX hạng B, C1, C

D2

Người lái xe:

  • Ô tô chở người (bao gồm xe buýt) trên 16 chỗ đến 29 chỗ, không tính chỗ của tài xế
  • Ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D2 kéo rơ moóc có tổng khối lượng đến 750kg
  • Các loại xe quy định cho GPLX hạng B, C1, C, D1

D

Người lái xe:

  • Ô tô chở người (bao gồm xe buýt) trên 29 chỗ, không tính chỗ của tài xế
  • Ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D kéo rơ moóc có tổng khối lượng đến 750kg;
  • Các loại xe quy định cho GPLX hạng B, C1, C, D1, D2

BE

Người lái xe ô tô quy định cho GPLX hạng B kéo rơ moóc có tổng khối lượng trên 750kg

C1E

Người lái xe ô tô quy định cho GPLX hạng C1 kéo rơ moóc có tổng khối lượng trên 750kg

CE

Người lái xe ô tô quy định cho GPLX hạng C kéo rơ moóc có tổng khối lượng trên 750kg, xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc

D1E

Người lái xe ô tô quy định cho GPLX hạng D1 kéo rơ moóc có tổng khối lượng trên 750kg

D2E

Người lái xe ô tô quy định cho GPLX hạng D2 kéo rơ moóc có tổng khối lượng trên 750kg

DE

Người lái xe ô tô quy định cho GPLX hạng D kéo rơ moóc có tổng khối lượng trên 750kg, xe ô tô chở khách nối toa

Lưu ý:

Giấy phép lái xe được cấp trước 01/01/2025 - ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 có hiệu lực thì vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên GPLX.

4. Bổ sung quy định trừ điểm giấy phép lái xe

➧ Trừ điểm giấy phép lái xe:

Tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 nêu rõ điểm của GPLX gồm 12 điểm, dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật của người điều khiển phương tiện giao thông trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Tùy thuộc vào mức độ của hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cũng như tính chất vụ việc mà số điểm bị trừ ở mỗi lần sẽ khác nhau. Dữ liệu, thông tin về việc bị trừ điểm giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống CSDL ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực, đồng thời người bị trừ điểm sẽ nhận được thông báo.

➧ Khôi phục điểm giấy phép lái xe:

Giấy phép lái xe sẽ được khôi phục đủ 12 điểm nếu thỏa cả 2 điều kiện sau đây:

  • Chưa bị trừ hết điểm;
  • Không bị trừ điểm trong vòng 12 tháng, kể từ ngày gần nhất bị trừ điểm.

Riêng người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì sẽ không được phép tham gia điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (theo thông tin ghi nhận trên giấy phép lái xe đó). Sau thời hạn tối thiểu 6 tháng, kể từ khi bị trừ hết điểm thì người vi phạm sẽ được tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, nếu kết quả đạt sẽ được khôi phục đủ 12 điểm.

➧ Điểm của giấy phép lái xe khi cấp đổi, cấp lại, nâng hạng:

GPLX sau khi cấp đổi, cấp lại hoặc nâng hạng vẫn được giữ nguyên số điểm của GPLX trước khi được cấp đổi, cấp lại hoặc nâng hạng.

5. Tăng độ tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 điều chỉnh quy định về độ tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ, xe ô tô chở người giường nằm như sau:

  • Đối với nam đủ 57 tuổi;
  • Đối với nữ đủ 55 tuổi.

Trong khi luật cũ hay Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ là 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

6. Bổ sung trường hợp được chở quá số người quy định

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người lái xe máy, xe mô tô 2 bánh chỉ được chở 1 người, trừ các trường hợp sau thì được chở tối đa 2 người:

  • Trẻ em dưới 12 tuổi;
  • Chở người bệnh đi cấp cứu;
  • Người già yếu, người khuyết tật;
  • Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

7. Trường hợp không được vượt xe (lỗi vượt xe không đúng quy định)

Căn cứ Khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có 10 trường hợp không được vượt xe khác khi tham gia giao thông gồm:

  1. Khi có xe ưu tiên;
  2. Trong hầm đường bộ;
  3. Trên cầu hẹp có 1 làn đường;
  4. Đường cong khiến hạn chế tầm nhìn;
  5. Ở phần đường dành riêng cho người đi bộ qua đường;
  6. Khi có xe lăn của người khuyết tật hoặc có người đi bộ qua đường;
  7. Trên đường 2 chiều tại khu vực đỉnh dốc bị hạn chế tầm nhìn;
  8. Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
  9. Khi không đảm bảo an toàn để vượt xe do thời tiết hoặc do đường xá;
  10. Khi không đảm bảo các điều kiện về vượt xe, theo đó xe chỉ được vượt khi:
    • Không có chướng ngại vật phía trước;
    • Không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt;
    • Xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác hoặc có tín hiệu rẽ phải hoặc tránh về bên phải.

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký phù hiệu xe tải.

8. Cho phép đấu giá biển số xe máy

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 người dân có thể đấu giá biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy. Trong đó, giá khởi điểm cho 1 biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá không thấp hơn 5.000.000 đồng.

9. Cập nhật loại biển số xe không được định danh

Từ ngày 01/01/2025, biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự. 

Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau:

  • Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức. Nếu tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý theo:
    • Mã số thuế;
    • Quyết định thành lập;
    • Giấy tờ tương đương.
  • Xe hết hạn sử dụng, hư hỏng không dùng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại biển số trong vòng 5 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình (*);
  • Chủ xe có thay đổi về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú được giữ lại biển số xe định danh.

Ghi chú:

(*) Quá thời hạn 5 năm mà chủ xe không tiếp tục sử dụng biển số xe đó thì sẽ bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác. Ngoại trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá.

>> Xem thêm: Cách tra cứu mã số định danh cá nhân online.

10. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em, học sinh

Để hạn chế tình trạng bỏ quên trẻ em, học sinh trên xe ô tô thì Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh như sau:

  1. Được cấp chứng nhận đăng ký xe, gắn biển số xe;
  2. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường;
  3. Có thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;
  4. Có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh;
  5. Có thiết bị tích hợp chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe (niên hạn sử dụng không quá 20 năm, màu sơn theo quy định của Chính phủ);
  6. Có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi.

>> Tham khảo thêm: Thủ tục xin giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô.

----------------

Ngoài 10 điểm mới mà Kế toán Anpha vừa chia sẻ bên trên thì Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 còn:

  • Thay đổi thời gian bắt buộc đèn xe;
  • Sửa đổi quy định về đèn xanh, đèn vàng; 
  • Bổ sung quy định về việc không cho trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét ngồi cùng hàng ghế tài xế…

>> Để biết thêm chi tiết bạn có thể tra cứu tại: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Câu hỏi liên quan đến Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

1. Luật giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực khi nào?

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

2. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định chỉ được mở cửa xe ô tô khi nào?

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bổ sung, quy định rõ trường hợp người điều khiển được phép mở cửa xe ô tô như sau:

  • Khi xe đã dừng, đỗ đúng nơi quy định;
  • Không để cửa xe mở nếu không đảm bảo an toàn;
  • Trước khi mở cửa xe phải quan sát kỹ trước, sau và phía bên mở cửa xe. Khi đảm bảo an toàn mới được mở cửa xe, ra khỏi xe.

3. Từ 01/01/2025 có phải thi lại bằng lái xe đã được cấp trước đó không?

Không. Giấy phép lái xe được cấp trước 01/01/2025 - ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 có hiệu lực thì vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên GPLX.

>> Tham khảo: Phân hạng giấy phép lái xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

4. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định đấu giá biển số xe máy như thế nào?

Theo Khoản 1 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì từ ngày 01/01/2025 người dân có thể đấu giá biển số xe gắn máy, giá khởi điểm cho 1 biển số đưa ra đấu giá không thấp hơn 5.000.000 đồng.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

5.0

1 đánh giá
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH