
Dẫn giải và áp giải là gì? So sánh áp giải và dẫn giải gồm: đối tượng bị áp dụng, thẩm quyền và các quy định về thi hành quyết định áp giải, quyết định dẫn giải.
Khái niệm áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự
➧ Áp giải là gì?
Theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, có thể hiểu áp giải là việc cưỡng chế đối với người đang bị giam giữ khẩn cấp, bị tạm giữ, bị bắt, bị cáo, bị can đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
➧ Dẫn giải là gì?
Theo quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, dẫn giải được hiểu là việc cưỡng chế người bị hại từ chối giám định đi giám định hoặc cưỡng chế người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố hoặc người làm chứng đến nơi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Bài viết có liên quan:
>> Tố cáo là gì;
>> Tố giác là gì;
>> Tố tụng là gì;
>> Kiến nghị khởi tố là gì.
Đối tượng bị áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự
Xét theo khái niệm thì áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự đều là biện pháp cưỡng chế. Tuy nhiên, đối tượng áp dụng của hai biện pháp này có sự khác nhau.
➧ Đối tượng áp dụng biện pháp áp giải
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc áp giải có thể áp dụng đối với người đang bị giam giữ gồm:
- Người bị bắt, bị tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp;
- Người bị bắt vì bị buộc tội.
Ví dụ về một số trường hợp áp giải phổ biến trong thực tế:
1. Công an bắt quả tang đối tượng trộm cắp → Áp giải về trụ sở để lập biên bản, lấy lời khai.
2. Bị cáo đang bị tạm giam → Áp giải đến Tòa án để tham dự phiên xét xử sơ thẩm.
3. Người bị kết án 5 năm tù → Áp giải từ trại tạm giam công an tỉnh đến trại giam thuộc Bộ Công an để chấp hành án.
4. Người bị truy nã ở TP. HCM bị bắt tại Hà Nội → Công an Hà Nội áp giải về TP. HCM.
>> Xem thêm: Các trường hợp bắt người khẩn cấp.
➧ Đối tượng áp dụng biện pháp dẫn giải
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc dẫn giải có thể áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
- Người làm chứng trong trường hợp người đó vắng mặt theo giấy triệu tập không do trở ngại khách quan hoặc không vì lý do bất khả kháng;
- Người bị hại trong trường hợp người này từ chối làm giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan thẩm quyền tiến hành tố tụng không do trở ngại khách quan hoặc không vì lý do bất khả kháng;
- Người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố mà qua xác minh, kiểm tra có đủ căn cứ để xác định người này liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được lệnh triệu tập nhưng vắng mặt không do trở ngại khách quan hoặc không vì lý do bất khả kháng.
Ví dụ về một số trường hợp dẫn giải phổ biến trong thực tế:
1. Tòa án triệu tập bị cáo đến phiên tòa nhưng bị cáo cố tình bỏ trốn → Tòa án ra quyết định dẫn giải để bảo đảm xét xử đúng thời hạn.
2. Một người chứng kiến vụ đánh nhau bị triệu tập 2 lần nhưng không đến khai báo → Cơ quan điều tra ra quyết định dẫn giải người đó để làm rõ sự việc.
3. Người bị hại không có mặt theo giấy triệu tập để xác định thiệt hại và làm rõ tình tiết vụ án, gây cản trở việc giải quyết → Cơ quan điều tra ra quyết định dẫn giải theo quy định.
4. Người được trưng cầu giám định, định giá tài sản hoặc người phiên dịch vắng mặt khi có lệnh triệu tập mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng → Có thể bị dẫn giải theo quy định.
>> Tham khảo thêm: Tính chất thi hành giấy triệu tập.
Thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải thuộc về các cá nhân, cơ quan sau:
- Kiểm sát viên;
- Điều tra viên;
- Cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra;
- Hội đồng xét xử;
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Căn cứ theo Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc áp giải, dẫn giải phải được thực hiện theo các quy định sau đây:
1. Nội dung quyết định áp giải và quyết định dẫn giải phải ghi rõ các thông tin bao gồm:
- Họ và tên, ngày sinh cụ thể và nơi cư trú của người bị dẫn giải, áp giải;
- Thời gian và địa điểm mà người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt;
- Căn cứ để ban hành văn bản tố tụng;
- Số hiệu, ngày, tháng, năm cụ thể và địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
- Nội dung của văn bản tố tụng;
- Họ và tên, chức vụ và chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng kèm đóng dấu.
2. Khi thi hành quyết định dẫn giải, quyết định áp giải, người được giao nhiệm vụ thi hành phải thực hiện:
- Đọc và giải thích quyết định dẫn giải, quyết định áp giải;
- Lập biên bản về việc dẫn giải, áp giải theo mẫu thống nhất, có chữ ký của những người mà Bộ luật Tố tụng quy định, ghi rõ các nội dung bao gồm:
- Địa điểm tiến hành tố tụng;
- Ngày, tháng, năm cụ thể tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
- Nội dung của hoạt động tố tụng;
- Thông tin người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Thông tin về người tham gia tố tụng hoặc người có liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, đề nghị hoặc yêu cầu của họ.
Trường hợp người tham gia tố tụng không ký tên vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký tên vào biên bản.
Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản thực hiện đọc biên bản cho họ nghe, cùng với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng kèm với chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về thể chất, tâm thần hoặc vì lý do nào khác mà không thể ký tên vào biên bản, người lập biên bản thực hiện đọc biên bản cho họ nghe cùng với sự có mặt của những người tham gia tố tụng khác và người chứng kiến. Đồng thời, biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.
Cơ quan CAND, QĐND có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định dẫn giải, áp giải.
Lưu ý:
1) Khi sửa chữa, tẩy xóa, thêm, bớt nội dung trong biên bản về việc dẫn giải, áp giải thì phải có chữ ký xác nhận của những người đã ký tên trong biên bản.
2) Việc áp giải, dẫn giải người không được bắt đầu thực hiện vào ban đêm;
3) Không áp giải, dẫn giải đối với những người già yếu hoặc người đang bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Các câu hỏi thường gặp khi so sánh, phân biệt áp giải và dẫn giải
1. Áp giải là gì?
Áp giải là việc cưỡng chế đối với người đang bị giam giữ khẩn cấp, bị tạm giữ, bị bắt, bị cáo, bị can đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Dẫn giải là gì?
Dẫn giải là việc cưỡng chế người bị hại từ chối giám định đi giám định hoặc cưỡng chế người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố hoặc người làm chứng đến nơi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối tượng bị áp giải và dẫn giải giống hay khác nhau?
Áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự đều là biện pháp cưỡng chế. Tuy nhiên, đối tượng áp dụng của hai biện pháp này có sự khác nhau, cụ thể:
- Áp giải có thể áp dụng đối với người đang bị giam giữ gồm:
- Người bị bắt, bị tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp;
- Người bị bắt vì bị buộc tội.
- Dẫn giải có thể áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
- Người làm chứng trong trường hợp người đó vắng mặt theo giấy triệu tập không do trở ngại khách quan hoặc không vì lý do bất khả kháng;
- Người bị hại trong trường hợp người này từ chối làm giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan thẩm quyền tiến hành tố tụng không do trở ngại khách quan hoặc không vì lý do bất khả kháng;
- Người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố mà qua xác minh thấy người này có liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố, được lệnh triệu tập nhưng vắng mặt không do trở ngại khách quan hoặc không vì lý do bất khả kháng.
4. Mục đích thực hiện biện pháp áp giải và dẫn giải là gì?
Việc áp giải và dẫn giải nhằm các mục đích sau đây:
- Áp giải: Nhằm cưỡng chế người bị giữ để đưa họ đến nơi xét xử, tiến hành tố tụng;
- Dẫn giải: Nhằm cưỡng chế người không hợp tác hoặc từ chối hợp tác để đưa họ đến nơi tiến hành tố tụng.
5. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định áp giải và dẫn giải là ai?
Theo quy định, thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải đều thuộc về các cá nhân, cơ quan sau:
- Kiểm sát viên;
- Điều tra viên;
- Cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra;
- Hội đồng xét xử;
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
6. Có thi hành quyết định áp giải, dẫn giải với người đang bị bệnh nặng được không?
Không. Luật pháp quy định không áp giải, dẫn giải đối với những người già yếu hoặc người đang bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
>> Xem chi tiết: Quy định về thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.