Quy định sinh con xong mới đăng ký kết hôn có được không?

Có được sinh con trước khi đăng ký kết hôn, làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mang họ cha? Nhận cha con có cần xét nghiệm ADN không?

Có con chung nhưng không đăng ký kết hôn hoặc chưa đăng ký được không?

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện đăng ký kết hôn hợp pháp tại Việt Nam như sau:

  • Độ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi;
  • Kết hôn trên tinh thần tự nguyện;
  • Nam và nữ có đủ năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị pháp luật cấm;
  • Không kết hôn giữa những người đồng giới.

Theo đó, việc sinh con không vi phạm 1 trong các điều kiện kết hôn ở trên nên sinh con rồi mới đăng ký kết hôn vẫn hợp pháp.

Các vấn đề pháp lý liên quan đến việc sinh con xong mới đăng ký kết hôn

1. Chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?

Theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, quyền khai sinh cho con được quy định như sau:

  • Mọi cá nhân sinh ra đều có quyền được khai sinh;
  • Trẻ sinh ra sống từ 24 giờ trở lên rồi mất thì phải khai sinh và khai tử. Nếu sống dưới 24 giờ thì không bắt buộc khai sinh, khai tử, trừ khi cha mẹ yêu cầu;
  • Pháp luật về hộ tịch quy định việc khai sinh.

Như vậy: 

Cha mẹ đăng ký kết hôn không ảnh hưởng đến quyền khai sinh của con nên có thể làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn.

Tham khảo thêm: 

>> Dịch vụ làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn;

>> Dịch vụ đăng ký làm giấy khai sinh cho con trường hợp đặc biệt;

>> Không có giấy chứng sinh có đăng ký khai sinh được không;

>> Thủ tục làm giấy khai sinh theo diện đặc biệt.

2. Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mang họ cha hay họ mẹ?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, quy định việc đăng ký khai sinh cho con mà chưa xác định được cha, mẹ như sau:

  • Nếu chưa xác định được cha: Con theo họ mẹ và thông tin cha để trống;
  • Nếu chưa xác định được mẹ mà có yêu cầu nhận con của cha tại thời điểm khai sinh: 
    • UBND giải quyết thủ tục nhận con và đăng ký khai sinh;
    • Con theo họ cha, thông tin mẹ để trống.
  • Nếu đã xác định được mẹ và cha yêu cầu nhận con tại thời điểm đăng ký khai sinh: 
    • UBND giải quyết thủ tục nhận con và đăng ký khai sinh;
    • Con có thể mang họ cha hoặc mẹ tùy vào thỏa thuận của cha mẹ.
  • Nếu chưa xác định được mẹ và cha: Cá nhân/tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ đăng ký khai sinh cho trẻ. Trong sổ hộ tịch ghi “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Như vậy: 

  • Nếu không xác định được cha: Con theo họ mẹ;
  • Nếu không xác định được mẹ: Con theo họ cha;
  • Nếu xác định được cha và mẹ: Tùy theo thỏa thuận của cha và mẹ;
  • Nếu không xác định được cha và mẹ: Tùy vào cá nhân/tổ chức nuôi dưỡng trẻ.

Tham khảo thêm: 

>> Đăng ký làm giấy khai sinh cho con mang họ mẹ được không;

>> Dịch vụ làm giấy khai sinh cho con theo hộ khẩu cha hoặc mẹ;

>> Dịch vụ làm giấy khai sinh cho con trường hợp mẹ đơn thân.

3. Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có được xem là con chung của vợ chồng?

Tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định con chung của vợ chồng là:

  • Con được sinh ra hoặc là thai nhi sau ngày đăng ký kết hôn;
  • Con sinh ra trong vòng 300 ngày kể từ ngày vợ chồng ly hôn;
  • Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung. Trường hợp cha mẹ không thừa nhận con chung thì phải có chứng cứ và phán quyết của Tòa án.

Như vậy: 

Nếu vợ chồng cùng thừa nhận con chung hoặc có bằng chứng được pháp luật công nhận thì con sinh ra trước khi đăng ký kết hôn là con chung hợp pháp.

4. Nhận mẹ con, nhận cha con có cần xét nghiệm ADN không?

Căn cứ Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc xác nhận quan hệ huyết thống cha con, mẹ con cần phải thực hiện theo các yêu cầu sau:

  • Nộp tờ khai và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (*);
  • Các bên phải có mặt khi đăng ký xác nhận quan hệ cha, mẹ con;
  • Trường hợp không có chứng cứ, các bên có thể lập cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ con và có ít nhất 2 người làm chứng.

Ghi chú:

(*) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con là văn bản của do cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc tổ chức có thẩm quyền trong/ngoài nước cấp.

Như vậy: Không bắt buộc phải xét nghiệm ADN khi nhận cha, mẹ, con.

>> Tham khảo thêm: Thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn.

5. Phải làm văn bản thừa nhận con chung của hai vợ chồng khi đăng ký kết hôn không?

Trong một số trường hợp sinh con trước khi đăng ký kết hôn, việc nhận mẹ con, cha con được quy định tại Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

  1. Trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn, con sống với cha, khi cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với mẹ thì không cần ý kiến của mẹ trong tờ khai:
    • Nếu có giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của mẹ thì ghi theo các giấy tờ đó;
    • Nếu không có thì ghi theo thông tin do cha cung cấp và cha chịu trách nhiệm về thông tin đó.
  2. Trường hợp đã khai sinh cho con nhưng không có thông tin về người cha thì khi sau khi đăng ký kết hôn, không cần làm thủ tục nhận cha con, chỉ cần có văn bản thừa nhận con chung của 2 vợ chồng để làm thủ tục bổ sung hộ tịch;
  3. Trường hợp chưa khai sinh cho con nếu có văn bản thừa nhận con chung thì không cần làm thủ tục nhận cha con, thông tin người cha sẽ được điền vào giấy khai sinh của con tại thời điểm đăng ký khai sinh;
  4. Người vợ sinh con trước khi đăng ký kết hôn hoặc mang thai trong thời kỳ hôn nhân mà vợ hoặc chồng không nhận con chung hoặc người khác muốn nhận con thì sẽ tùy vào quyết định của Tòa án.

Nhìn chung trong các trường hợp sinh con trước khi kết hôn, văn bản thừa nhận con chung là cần thiết để đơn giản hóa thủ tục hành chính khi đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch chứ không ảnh hưởng đến việc đăng ký kết hôn của cha mẹ.

Như vậy: Không bắt buộc làm văn bản thừa nhận con chung khi đăng ký kết hôn.

 

Câu hỏi liên quan đến việc sinh con trước khi đăng ký kết hôn

1. Có con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?

Không. Việc sinh con không vi phạm 1 trong các điều kiện đăng ký kết hôn nên việc sinh con trước khi đăng ký kết hôn vẫn hợp pháp.

>> Xem chi tiết: Có con trước khi đăng ký kết hôn được không.

2. Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn được không?

Theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, mọi đứa trẻ sinh ra đều có quyền được khai sinh. Do đó, việc kết hôn của cha mẹ không ảnh hưởng đến quyền khai sinh của con, nên vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn.

>> Xem chi tiết: Chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không.

3. Có cần xét nghiệm ADN để làm giấy khai sinh cho con?

Pháp luật Việt Nam không có quy định việc nộp hay xuất trình giấy xét nghiệm ADN khi đăng ký khai sinh, nên không bắt buộc phải xét nghiệm ADN để làm giấy khai sinh cho con.

>> Tham khảo thêm: Làm giấy khai sinh cho con cần những gì.

4. Không đăng ký kết hôn con có được mang họ bố không?

Con hoàn toàn có thể mang họ bố nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh cho con chưa xác định được mẹ hoặc hoặc tùy thỏa thuận của cha mẹ (nếu đã xác định được cha và mẹ).

>> Xem chi tiết: Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mang họ cha hay mẹ.

5. Chưa đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?

Theo Điều 68 và Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cha mẹ đều có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái như nhau, không phân biệt cha mẹ có đăng ký kết hôn hay không. 

Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH