.jpg)
Đối tượng, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì? Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp & thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là loại bảo hiểm bắt buộc mà người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải tham gia nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Theo Điều 42 Luật Việc làm 2013 (luật cũ), bảo hiểm thất nghiệp gồm 4 chế độ:
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Hỗ trợ học nghề;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ.
Đồng thời theo Điều 30 Luật Việc làm 2025 (luật mới) bảo hiểm thất nghiệp cũng gồm 4 chế độ:
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Hỗ trợ để NLĐ được đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề;
- Hỗ trợ NSDLĐ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho NLĐ để duy trì việc làm.
Như vậy, trợ cấp thất nghiệp là 1 trong 4 chế độ của BHTN, là khoản tiền cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm.
Tham khảo thêm:
>> So sánh tiền trợ cấp thất nghiệp - trợ cấp thôi việc & mất việc;
>> Chế độ thôi việc - trợ cấp thôi việc cho người lao động;
>> 15 điểm mới Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Theo Luật Việc làm 2013, đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp là NLĐ phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 luật này bao gồm:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;
- Trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động/hợp đồng việc làm quy định ở trên, thì NLĐ và NSDLĐ của hợp đồng lao động/hợp đồng việc làm đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên từ ngày 01/01/2026, Luật Việc làm 2025 đã điều chỉnh và mở rộng đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể gồm:
- Người làm theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định;
- Người làm theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên;
- NLĐ làm việc bán thời gian nhưng nếu trong tháng vẫn nhận được mức lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu để đóng BHXH bắt buộc thì vẫn phải tham gia BHXH bắt buộc như người làm việc toàn thời gian;
- NLĐ làm theo hợp đồng làm việc;
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện vốn doanh nghiệp có hưởng tiền lương;
- Thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc có hưởng tiền lương;
- Thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có hưởng tiền lương;
- Các chức danh quản lý khác của HTX, liên hiệp HTX có hưởng tiền lương.
Tham khảo thêm:
>> Các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc - Từ ngày 01/07/2025;
>> Các đối tượng không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, BHTN đến ngày 31/12/2025
Theo Luật Việc làm 2013, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì NLĐ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc đúng pháp luật và không thuộc các trường hợp sau:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ;
- NLĐ làm việc theo HĐLĐ mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Tham khảo thêm:
>> Quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
>> Nghỉ ngang có lấy được bảo hiểm thất nghiệp không;
>> Các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật.
2. Điều kiện lãnh bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp từ ngày 01/01/2026
Theo quy định mới của Luật Việc làm 2025, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 01/01/2026 như sau:
- Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đúng pháp luật và không thuộc diện đủ điều kiện hưởng lương hưu khi nghỉ việc;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- NLĐ làm việc theo HĐLĐ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ;
- NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
- Chưa tìm được việc làm sau 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau:
- Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội;
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, dân quân thường trực;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư;
- Chết.
1. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 33 Luật Việc làm 2025, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2026 được quy định như sau:
Đối tượng
|
Mức đóng
|
Người lao động
|
Tối đa 1% lương tháng
|
Người sử dụng lao động
|
Tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của NLĐ
|
Nhà nước hỗ trợ
|
Tối đa 1% quỹ lương tháng đóng BHTN của người tham gia BHTN
|
Trước đó, theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm 2013, NLĐ và NSDLĐ phải đóng mức cố định 1% tiền lương tháng chứ không được thấp hơn như luật mới.
Tham khảo thêm:
>> Quỹ lương là gì;
>> Quy định các mức lương đóng BHTN.
2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
Theo luật cũ, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương (BQTL) tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng phải đảm bảo:
- Không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định;
- Không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
Nhưng kể từ ngày 01/01/2026, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ bằng 60% mức BQTL tháng đóng BHTN của 6 tháng đã đóng BHTN gần nhất trước khi thất nghiệp và tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng áp dụng ở tháng cuối cùng đóng BHTN.
Tóm lại:
Từ ngày 01/01/2026 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp chỉ được tính căn cứ vào mức lương tối thiểu tháng chứ không còn căn cứ vào mức lương cơ sở.
|
Tham khảo thêm:
>> Phân biệt lương cơ sở và lương tối thiểu vùng;
>> Quy định mức lương cơ sở và lương tối thiểu vùng.
3. Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp - Công thức tính bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
|
=
|
60%
|
x
|
BQTL tháng đóng BHTN của 6 tháng đóng BHTN gần nhất trước khi thất nghiệp
|
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
|
≤
|
5 lần mức lương tối thiểu tháng
|
Ví dụ:
Nhân viên A làm việc tại công ty với mức lương tham gia BHTN hàng tháng là 50.000.000 đồng.
Nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là: 50.000.000 x 60% = 30.000.000 đồng.
Tuy nhiên, mức hưởng này cao hơn 5 lần mức lương tối thiểu vùng (vùng I) là 5 x 4.960.000 = 24.800.000 đồng nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của A sẽ là 24.800.000 đồng.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:
- Đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp;
- Sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Theo quy định cũ, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2026, thời điểm hưởng trợ cấp sẽ được tính từ ngày thứ 11.
Lưu ý:
Trường hợp NLĐ chưa hưởng hết trợ cấp thất nghiệp theo quyết định nhưng có việc làm thì sẽ không tiếp tục được hưởng nữa.
Theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP (sửa đổi Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP), hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
Thành phần hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp gồm:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chính hoặc bản sao chứng thực của 1 trong các giấy tờ sau (*):
- HĐLĐ/hợp đồng làm việc hết hạn;
- Quyết định thôi việc/sa thải/kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo/thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ/hợp đồng làm việc;
- Xác nhận của NSDLĐ về thông tin NLĐ, loại hợp đồng, lý do và thời điểm chấm dứt hợp đồng;
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp, HTX đã giải thể, phá sản…
- Sổ BHXH.
>> TẢI MIỄN PHÍ: Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý:
(*) Trường hợp không có các giấy tờ xác nhận kể trên thì Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc BHXH tỉnh sẽ đề nghị Sở Tài chính xác nhận doanh nghiệp không có người đại diện pháp luật hoặc người được ủy quyền. Sau đó, Sở Tài chính sẽ phối hợp với cơ quan thuế, công an và chính quyền địa phương để xác minh.
Cách nhận bảo hiểm thất nghiệp - Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Để được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động thực hiện 4 bước sau:
.jpg)
➧ Bước 1: Nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp tới Trung tâm dịch vụ việc làm (TTDVVL) trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ;
➧ Bước 2: Đến Trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn;
➧ Bước 3: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên;
➧ Bước 4: Hàng tháng đến Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định (*).
Lưu ý:
1) NLĐ chỉ được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp qua đường bưu điện nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
2) Sau khi đã nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên thì từ tháng thứ 2, nếu từ ngày thứ 7 trở đi mà không có quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì NLĐ vẫn tiếp tục được nhận trợ cấp.
(*) Liên tục trong 3 tháng, nếu người lao động không thông báo cho Trung tâm dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
>> Tham khảo thêm: Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp online.
Một số câu hỏi thường gặp khi làm thủ nhận bảo hiểm thất nghiệp
1. Đối tượng được rút bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2026 là những ai?
Những đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Người làm theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định;
- Người làm theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên;
- NLĐ làm việc bán thời gian nhưng nếu trong tháng vẫn nhận được mức lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu để đóng BHXH bắt buộc thì vẫn phải tham gia BHXH bắt buộc như người làm việc toàn thời gian;
- NLĐ làm theo hợp đồng làm việc;
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện vốn doanh nghiệp có hưởng tiền lương;
- Thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc có hưởng tiền lương;
- Thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có hưởng tiền lương;
- Các chức danh quản lý khác của HTX, liên hiệp HTX có hưởng tiền lương.
Xem chi tiết:
>> Đối tượng được lãnh bảo hiểm thất nghiệp;
>> Quy định đóng BHXH cho người làm việc bán thời gian (freelancer).
2. Điều kiện hưởng BHTN từ năm 2026 là gì?
NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động/làm việc đúng quy định và không đủ điều kiện hưởng lương hưu khi nghỉ việc;
- Đã đóng BHTN đủ thời gian quy định;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm đúng quy định;
- Chưa tìm được việc làm sau 10 ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN.
Xem chi tiết:
>> Điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
>> Nghỉ ngang có lấy được bảo hiểm thất nghiệp không.
3. Tiền bảo hiểm thất nghiệp tính sao?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% x BQTL tháng đóng BHTN của 6 tháng đã đóng BHTN gần nhất trước khi thất nghiệp.
Lưu ý:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 5 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng.
>> Xem chi tiết: Cách tính trợ cấp thất nghiệp.
4. Hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?
Hồ sơ rút bảo hiểm thất nghiệp gồm có:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chính hoặc bản sao chứng thực của 1 trong các giấy tờ chứng minh việc nghỉ việc;
- Sổ BHXH.
>> Xem chi tiết: Hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp.
5. Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?
NLĐ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
>> Xem chi tiết: Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Gọi cho chúng tôi theo số 0901 042 555 (Miền Bắc) - 0939 356 866 (Miền Trung) - 0902 602 345 (Miền Nam) để được hỗ trợ.