Chi phí tài chính là gì? Hướng dẫn hạch toán chi phí tài chính

Chi phí tài chính là gì? Hình thức chi phí tài chính gồm những gì? Cách tính chi phí tài chính, cách hạch toán tài khoản 635 (tài khoản chi phí tài chính) thế nào?

I. Căn cứ pháp lý

  • Căn cứ quy định Khoản 1 Điều 90 Thông tư 200/2014/TT-BTC, được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 30 Thông tư 177/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán tài khoản 635;
  • Căn cứ quy định Khoản 2 Điều 90 Thông tư 200/2014/TT-BTC, được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư 177/2015/TT-BTC quy định về kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 635;
  • Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Thông tư 200/2014/TT-BTC về nguyên tắc kế toán các khoản chi phí.

II. Chi phí tài chính là gì và kết cấu phản ánh nội dung chi phí tài chính

1. Chi phí tài chính là gì?

Chi phí tài chính là các loại chi phí hoặc các khoản lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính như đầu tư chứng khoán, góp vốn, vay và cho vay…

2. Kết cấu nội dung phản ánh chi phí tài chính

Chi phí tài chính của các doanh nghiệp được kết cấu về nội dung phản ánh như sau:

➤ Chi phí tài chính tại bên nợ:

  • Chi phí lãi vay, tiền lãi thuê tài sản, thuê tài chính và lãi mua hàng trả chậm;
  • Các khoản lỗ bán ngoại tệ nước ngoài;
  • Các chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua;
  • Các chi phí từ khoản lỗ do thanh lý hoặc nhượng bán các khoản đầu tư;
  • Các chi phí từ các khoản lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ;
  • Chi phí từ số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
  • Một số khoản đầu tư tài chính khác tùy theo quy định, hoạt động của mỗi doanh nghiệp.

➤ Chi phí tài chính bên có:

  • Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
  • Các khoản được ghi giảm bao gồm trong chi phí tài chính;
  • Cuối kỳ kế toán và kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính đã phát sinh trong kỳ để xác định cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh công ty;
  • Các khoản chi phí sẽ không được tính vào chi phí tài chính.

➤ Ngoài những khoản chi phí tài chính bao gồm ở trên, có một số loại chi phí phát sinh không có đủ điều kiện để xếp vào loại chi phí hoạt này. Cụ thể:

  • Chi phí phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và bán hàng;
  • Chi phí vận hành và quản lý doanh nghiệp;
  • Chi phí đầu tư và xây dựng cơ bản; 
  • Các loại chi phí kinh doanh bất động sản;
  • Các loại chi phí để trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
  • Các loại chi phí khác.

III. Hình thức chi phí tài chính gồm những gì và ý nghĩa của chi phí tài chính

1. Các hình thức chi phí tài chính

Những loại hình thức của chi phí tài chính bao gồm:

Chi phí lãi suất

Đây là loại chi phí mà các doanh nghiệp phải trả khi vay tiền có thế chấp tài sản, bao gồm lãi suất ứng trước tiền mặt, lãi suất chuyển số dư và lãi phạt trả chậm…

Chi phí khởi tạo

Thông thường, bên cho vay sẽ tính một khoản chi phí bắt đầu để xử lý khoản vay từ 0,5 - 1% khoản vay. Còn phí gốc thường phổ biến đối với các khoản thế chấp, khoản vay mua ô tô và khoản vay cá nhân, tuy không được áp dụng cho thẻ tín dụng nhưng có thể được áp dụng cho một số hạn mức tín dụng nhất định.

Chi phí trễ hạn

Đây là khoản chi phí mà bạn cần phải trả nếu thanh toán sau ngày đến hạn. Để tránh khỏi khoản chi phí này bạn cần sắp xếp và chủ động thời gian, thanh toán đúng hạn mọi lúc.

Chi phí tiền phạt trả trước

Trong một số hợp đồng, người cho vay có thể tính thêm một số khoản phí phạt trả trước mà người vay nợ và trả sớm hơn lịch trình.

Nếu người đi vay trả nợ sớm hơn quy định hợp đồng thì sẽ bị phạt chi phí trả trước theo điều khoản hợp đồng. Điều này sẽ giúp ngăn người cho vay bị mất khoản thu nhập mà họ có thể kiếm được từ lãi suất.

2. Ý nghĩa của chi phí tài chính

Các chi phí hoạt động tài chính sẽ phản ánh cụ thể một phần hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào mức chi phí tài chính tăng, giảm có thể nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời rà soát kế toán chặt chẽ để tránh bị thất thoát tiền, tham nhũng và biển thủ...

Chi phí tài chính tăng

Nếu chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng thì nó thể hiện 2 trường hợp:

  • Trường hợp 1: Doanh nghiệp đang trên đà mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh;
  • Trường hợp 2: Doanh nghiệp kinh doanh không còn hiệu quả, mất khả năng kiểm soát và có khả năng lỗ nhiều.

Chi phí tài chính giảm

Chi phí tài chính giảm thể hiện 2 trường hợp:

  • Trường hợp 1: Doanh nghiệp đang gặp nhiều vấn đề trong quá trình kinh doanh như không thể chi trả cho các hoạt động đầu tư và kinh doanh;
  • Trường hợp 2: Đây là kết quả cho thấy doanh nghiệp kiểm soát hiệu quả các khoản chi tiêu, giảm các loại chi phí kinh doanh và góp phần thúc đẩy tăng lợi nhuận sau thuế.

IV. Cách hạch toán chi phí tài chính (hạch toán tài khoản 635)

Tùy vào từng trường hợp sẽ có cách tính chi phí tài chính khác nhau. Cụ thể như sau:

➤ Trường hợp chi phí phát sinh từ hoạt động bán chứng khoán, cho vay vốn kinh doanh và mua bán ngoại tệ:

  • Ghi Nợ vào tài khoản 635;
  • Ghi Có vào các tài khoản 111, 112, 114…

➤ Trường hợp hoạt động bán chứng khoán kinh doanh và thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh và liên kết phát sinh lỗ:

  • Ghi Nợ vào các tài khoản 111, 112… (giá bán tính theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được);
  • Ghi Nợ vào tài khoản 635 - Chi phí tài chính (lỗ);
  • Ghi Có vào các loại tài khoản 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ).

➤ Trường hợp khi nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty liên doanh và liên kết mà giá trị hợp lý tài sản được chia nhỏ hơn giá trị vốn góp:

  • Ghi Nợ vào các tài khoản 111, 112, 152, 156, 211…(giá trị hợp lý tài sản được chia);
  • Ghi Nợ vào tài khoản 635 (số lỗ);
  • Ghi Có vào các tài khoản 221 và 222.

➤ Trường hợp khi doanh nghiệp bán các khoản đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp khác dưới dạng hình thức hoán đổi cổ phiếu. Doanh nghiệp phải xác định được giá trị hợp lý của cổ phiếu tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của các cổ phiếu nhận về mà nhỏ hơn giá trị ghi sổ của các cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán ghi nhận là chi phí tài chính:

  • Ghi Nợ vào các tài khoản 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ các cổ phiếu nhận về);
  • Ghi Nợ vào tài khoản 635;
  • Ghi Có vào các tài khoản 121, 221, 222, 228 (giá trị hợp lý cổ phiếu mang trao đổi).

➤ Trường hợp kế toán dự phòng giảm giá các loại chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất vì đầu tư vào đơn vị khác khi lập báo cáo tài chính. Cụ thể:

  • Khi số dự phòng phải lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập ở kỳ trước và kế toán sẽ trích lập bổ sung phần chênh lệch:
    • Ghi Nợ vào tài khoản 635;
    • Ghi Có vào tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291 và 2292).
  • Khi số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở kỳ trước và kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch:
    • Ghi Nợ vào tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291 và 2292);
    • Ghi Có vào tài khoản 635.

➤ Trường hợp khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng và dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán:

  • Ghi Nợ vào tài khoản 635;
  • Ghi Có vào các tài khoản 131, 111 và 112…

>> Xem thêm: Cách hạch toán tài khoản 131.

➤ Trường hợp chi phí liên quan trực tiếp đến các khoản vay như chi phí kiểm toán và thẩm định hồ sơ vay vốn... nếu được tính vào các loại chi phí tài chính với các hình thức khoản vay dưới đây thì được tính như sau: 

  • Với khoản vay dưới hình thức trái phiếu:
    • Ghi Nợ vào tài khoản 635;
    • Ghi Có vào các tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành (3431 và 3432).
  • Với khoản vay dưới hình thức vay theo hợp đồng và khế ước thông thường:
    • Ghi Nợ vào tài khoản 635;
    • Ghi Có vào các tài khoản 111 và 112...

➤ Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay và lãi trái phiếu cho bên cho vay:

  • Ghi Nợ vào tài khoản 242 (nếu đơn vị trả trước lãi tiền vay);
  • Ghi Có vào tài khoản 111,112;
  • Định kỳ phân bổ lãi tiền vay:

Nợ 635 - Chi phí tài chính;

Có 242: Chi phí trả trước.

>> Xem thêm: Cách hạch toán tài khoản 242.

➤ Trường hợp vay trả lãi sau:

  • Định kỳ, khi tính lãi tiền vay và lãi trái phiếu phải trả trong kỳ, nếu được tính vào chi phí tài chính:
    • Ghi Nợ tài khoản 635;
    • Ghi Có vào tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
  • Hết thời hạn vay và khi đơn vị trả gốc vay, lãi tiền vay:
    • Ghi Nợ vào tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính (số tiền gốc vay còn phải trả);
    • Ghi Nợ vào tài khoản 335 - Chi phí phải trả (lãi tiền vay của các kỳ trước);
    • Ghi Nợ vào tài khoản 635 - Chi phí tài chính (lãi vay của các kỳ đáo hạn);
  • Ghi Có vào các tài khoản 111 và 112…

>> Xem thêm: Cách hạch toán tài khoản 335.

V. Các câu hỏi thường gặp về chi phí tài chính doanh nghiệp

1. Ngày 20/12 công ty A bán 5.000 cổ phần công ty B mà mình sở hữu cho doanh nghiệp X đã thu tiền gửi ngân hàng với giá 49.000.000 đồng. Chi phí trả cho người môi giới đã chi bằng tiền mặt 1.500.000 đồng. Biết rằng, 1 cổ phần công ty B trị giá 10.000 đồng. Kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như thế nào?

Công ty A áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200.

Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư 200, kế toán công ty A thực hiện hạch toán:

  • Ghi nhận bán cổ phần cho doanh nghiệp X:
    • Nợ TK 112: 49.000.000;
    • Nợ TK 635: 1.000.000;
    • Có TK 228: 50.000.000 (5.000 x 10.000).
  • Ghi nhận chi phí tài chính tiền môi giới:
    • Nợ TK 635: 1.500.000;
    • Có TK 111: 1.500.000.

>> Xem thêm: Các hạch toán chi phí tài chính.

2. Nếu chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng thì sẽ thể hiện điều gì?

Nếu chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng thì nó thể hiện 2 trường hợp sau: 

  • Trường hợp 1: Doanh nghiệp bạn đang trên đà mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh;
  • Trường hợp 2: Doanh nghiệp kinh doanh không còn hiệu quả, mất khả năng kiểm soát và có khả năng lỗ nhiều.

>> Xem thêm: Ý nghĩa của chi phí tài chính.

Tuấn Thành - Phòng Kế toán Anpha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH