Điều kiện hưởng chế độ hưu trí - Cách tính lương hưu BHXH

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí (chế độ lương hưu) là gì? Tỷ lệ hưởng lương hưu bao nhiêu? Công thức, cách tính lương hưu BHXH, thủ tục làm chế độ hưu trí.

I. Điều kiện hưởng lương hưu (chế độ hưu trí)

1. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí áp dụng chung đối với lao động

Chế độ hưu trí được áp dụng cho các nhóm đối tượng có quá trình công tác, làm việc như sau:

  1. Người lao động làm việc ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc làm việc theo một công việc nhất định mà thời gian làm việc từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng (kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện pháp luật của lao động dưới 15 tuổi);
  2. Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
  3. Cán bộ, công - viên chức;
  4. Công nhân quốc phòng, công an, người làm công tác trong tổ chức cơ yếu;
  5. Sĩ quan - quân nhân, sĩ quan - hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan - hạ sĩ quan có chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  6. Hạ sĩ quan - chiến sĩ quân đội nhân dân, hạ sĩ quan - chiến sĩ công an nhân dân, học viên quân đội, công an…;
  7. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có ký HĐLĐ;
  8. Người quản lý điều hành doanh nghiệp, quản lý ở hợp tác xã có nhận tiền lương;
  9. Người lao động hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn…

Người lao động trong các trường hợp nêu trên nếu đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

➨ Trường hợp 1: Áp dụng cho đối tượng (1), (2), (3), (4), (7), (8) và (9)

Người lao động nếu đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH thì sẽ được hưởng lương hưu khi đến tuổi nghỉ hưu. Năm 2024, lao động nam sẽ nghỉ hưu khi 61 tuổi và với lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ, độ tuổi được nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường vào mỗi năm kể từ 2024 sẽ được xác định như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

   

2029

58 tuổi

   

2030

58 tuổi 4 tháng

   

2031

58 tuổi 8 tháng

   

2032

59 tuổi

   

2033

59 tuổi 4 tháng

   

2034

59 tuổi 8 tháng

   

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

➨ Trường hợp 2: Áp dụng cho đối tượng (5) và (6)

Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội năm 2024 được quy định như sau:

Cấp bậc

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

Cấp úy

46 tuổi

46 tuổi

Thiếu tá

48 tuổi

48 tuổi

Trung tá

51 tuổi

51 tuổi

Thượng tá

54 tuổi

54 tuổi

Đại tá

57 tuổi

55 tuổi

Cấp tướng

60 tuổi

55 tuổi

Ngoài ra, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội năm 2024 có thể kéo dài khi quân đội có nhu cầu hoặc sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện. Tuổi nghỉ hưu có thể kéo dài thêm nhưng không quá 5 năm (trừ trường hợp đặc biệt).

➨ Trường hợp đặc biệt: NLĐ thuộc một trong các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn quy định, nhưng không được quá 5 tuổi so với NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường:

  • Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm nằm trong danh mục của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội ban hành;
  • NLĐ có từ đủ 15 năm trở lên làm việc trong vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tính bao gồm cả thời gian công tác tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số vùng là 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động > 61%;
  • Người lao động công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm nằm trong danh mục của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội ban hành và người lao động làm việc trong vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tính cả thời gian công tác tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021 từ đủ 15 năm trở lên.

Độ tuổi được nghỉ hưu của người lao động trong trường hợp này được xác định như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2024

56 tuổi

2024

51 tuổi 4 tháng

2025

56 tuổi 3 tháng

2025

51 tuổi 8 tháng

2026

56 tuổi 6 tháng

2026

52 tuổi

2027

56 tuổi 9 tháng

2027

52 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

57 tuổi

2028

52 tuổi 8 tháng

   

2029

53 tuổi

   

2030

53 tuổi 4 tháng

   

2031

53 tuổi 8 tháng

   

2032

54 tuổi

   

2033

54 tuổi 4 tháng

   

2034

54 tuổi 8 tháng

   

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

2. Điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ hưu trước 5 năm so với tuổi nghỉ hưu quy định.

Nếu muốn được giải quyết nghỉ hưu trước tuổi thì phải tham gia BHXH bắt buộc đủ ít nhất 20 năm.

II. Tỷ lệ hưởng lương hưu và cách tính lương hưu BHXH hàng tháng

Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định và tương ứng với số năm đóng BHXH, cụ thể như sau:

  • Nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
  • Nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Mức lương hưu hàng tháng được nhận của NLĐ được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu của NLĐ có thời gian lẻ đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ % do NLĐ nghỉ hưu trước tuổi.

Ngoài ra, nếu như người lao động có thời gian tham gia BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75% thì khi nghỉ hưu sẽ được hưởng thêm trợ cấp 1 lần. Mức trợ cấp sẽ được tính bằng 0.5 tháng mức bình quân tiền lương nhân với số năm cao hơn tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.

>> Có thể bạn quan tâm: Điều kiện hưởng BHXH 1 lần.

III. Thời điểm được hưởng chế độ lương hưu BHXH

Thời điểm NLĐ được hưởng chế độ lương hưu bảo hiểm xã hội được quy định thành 3 trường hợp (tương ứng với từng đối tượng cụ thể) như sau:

  • Đối với người lao động thuộc trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6) và (9) kể trên: Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc được lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật;
  • Đối với người lao động quy định tại trường hợp (7) kể trên và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH: Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định;
  • Đối với người lao động trường hợp (8) kể trên: Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

IV. Hồ sơ, thủ tục làm chế độ hưu trí

1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội

Hồ sơ làm chế độ hưởng hưu trí bảo hiểm xã hội gồm có:

  1. Sổ bảo hiểm xã hội;
  2. Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu quy định (mẫu số 12-HSB).

>> TẢI MIỄN PHÍ: Mẫu 12-HSB - Quyết định về việc nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.

2. Nộp hồ sơ hưu trí ở đâu?

Tùy từng đối tượng mà nơi tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ hưu trí như sau:

  • Đối với NLĐ đang làm việc tại cơ quan/đơn vị: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp huyện, nơi đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội;
  • Đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện hoặc cơ quan BHXH nơi cư trú.
3. Cách thức và quy trình làm thủ tục hưởng chế độ hưu trí BHXH

Có 2 cách nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí cho người lao động, cụ thể là:

➨ Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm được hưởng lương hưu.

➨ Cách 2: Nộp hồ sơ bằng hình thức giao dịch điện tử. NLĐ đăng ký nhận mã xác thực sau đó gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam. Trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua đường bưu điện.

Trong vòng tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, cơ quan BHXH sẽ tiến hành trả kết quả cho người thực hiện thủ tục.

IV. Các câu hỏi thường gặp về chế độ hưu trí BHXH

1. Nhân viên nữ đã đủ 20 năm đóng BHXH. Nếu lao động này sinh ngày 05/03/1960 thì thời gian nghỉ hưu ghi trong quyết định là tháng mấy? Còn nếu sinh ngày 15/03/1960 thì thời gian nghỉ hưu ghi trong quyết định là tháng mấy?

Thời điểm hưởng lương hưu của NLĐ là ngày 1 của tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi được hưởng lương hưu (55 tuổi đối với lao động nữ). Trường hợp nữ lao động đã đủ 20 năm đóng BHXH sinh tháng 03/1960 thì thời điểm hưởng lương hưu sẽ là ngày 01/04/2015.

➨ Vậy, dù lao động nữ này sinh vào ngày 05/03/1960 hay 15/03/1960 thì thời gian ghi trong quyết định nghỉ hưu là như nhau (ngày 01/04/2015).

2. Người lao động nam sinh ngày 26/01/1966, làm công nhân thuộc công ty ABC, đóng BHXH được 25 năm. Tháng 2/2016, được Hội đồng giám định y khoa giám định mất sức lao động 64%. Trường hợp trên khi nào được hưởng lương hưu theo diện suy giảm khả năng lao động?

Người lao động sinh tháng 01/1966, có thời gian tham gia BHXH được 25 năm. Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, NLĐ sẽ được nghỉ hưu vào tháng 02/2021 khi đủ 55 tuổi.

Phương Uyên - Phòng Kế toán Anpha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH