
Tổng hợp 15 điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024: bổ sung đối tượng được tham gia BHXH, trợ cấp hưu trí xã hội, giảm thời gian hưởng lương hưu, bổ sung đối tượng được hưởng chế độ ốm đau, thai sản... tất cả sẽ được Anpha chia sẻ trong bài viết dưới đây.
1. Bổ sung đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện
➨ Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (Luật BHXH 2024) bổ sung 5 đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/07/2025, bao gồm:
- Chủ hộ kinh doanh cá thể;
- Dân quân thường trực;
- Cá nhân hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố;
- Chồng hoặc vợ được cử đi công tác nhiệm kỳ ở nước ngoài cùng thành viên cơ quan đại diện Việt Nam, không hưởng lương từ NSNN, được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
- Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước, thành viên của hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, thành viên của ban kiểm soát, kiểm soát viên, người quản lý - điều hành của hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương.
➨ Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo quy định của Luật BHXH 2014 (luật cũ), người được tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, theo quy định mới, công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên được tham gia BHXH tự nguyện khi đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
- Không thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc;
- Không được hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp BHXH.
Ngoài ra, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện theo Luật BHXH 2024 còn bao gồm cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân thuộc 1 trong 2 trường hợp sau đây đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động (trừ khi cả hai bên có thỏa thuận khác về việc đóng BHXH bắt buộc trong khoảng thời gian này):
- Làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên;
- Làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn.
2. Bổ sung chế độ trợ cấp hưu trí xã hội dành cho người cao tuổi
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội dành cho người cao tuổi. Đây là loại hình bảo hiểm xã hội được bảo đảm bởi ngân sách nhà nước, được xây dựng trên nền tảng thừa kế và phát triển một phần thông qua quy định trợ cấp xã hội hàng tháng dành cho người cao tuổi không có lương hưu.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 21 của Luật này, công dân thuộc 2 trường hợp sau được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội:
- Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi (*) trở lên:
- Đang không hưởng lương hưu hoặc không nhận trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo, hộ nghèo:
- Đang không hưởng lương hưu hoặc không nhận trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Ngoài ra:
- Người cao tuổi đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng được đóng BHYT từ ngân sách nhà nước thì sau khi chết, người đứng ra lo mai táng sẽ được nhận chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;
- Người cao tuổi vừa thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, vừa thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì được hưởng mức trợ cấp cao hơn.
Ghi chú:
(*) Độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được điều chỉnh giảm xuống 75 tuổi (quy định hiện tại là 80 tuổi).
3. Bổ sung đối tượng đóng BHXH được hưởng trợ cấp hàng tháng
Theo quy định tại Điều 23 Luật BHXH 2024, công dân Việt Nam được hưởng chế chế độ trợ cấp hàng tháng từ chính khoản đóng BHXH của mình khi có yêu cầu nếu đảm bảo các điều kiện sau:
- Đủ tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu (chưa đóng BHXH đủ từ 15 năm);
- Chưa đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội;
- Không làm thủ tục rút BHXH 1 lần và không bảo lưu.
Việc xác định thời gian hưởng và mức hưởng trợ cấp hàng tháng được căn cứ theo thời gian đóng và căn cứ đóng BHXH của người lao động. Trong đó, mức trợ cấp hàng tháng của người lao động thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng thấp nhất
|
=
|
Mức trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng
|
Ngoài ra:
- Trong thời gian người lao động hưởng trợ cấp hàng tháng sẽ được đóng bảo hiểm y tế bởi ngân sách nhà nước;
- Trường hợp trong thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng mà người lao động chết thì thân nhân được hưởng:
- Trợ cấp 1 lần cho những tháng người lao động chưa được nhận;
- Trợ cấp mai táng 1 lần (khi đủ điều kiện).
4. Bổ sung đối tượng được hưởng chế độ ốm đau, thai sản BHXH
➨ Lao động nữ điều trị vô sinh được hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 50 của Luật BHXH 2024, lao động nữ phải nghỉ việc để điều trị vô sinh được hưởng chế độ thai sản nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 24 tháng liền kề trước khi sinh con.
➨ Người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố được hưởng chế độ ốm đau, thai sản
Theo quy định của Luật BHXH 2014, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc nhưng không thuộc diện được hưởng chế độ ốm đau, thai sản. Mức đóng cụ thể như sau:
- Người sử dụng lao động không chuyên trách ở cấp xã đóng 14%;
- Người lao động tự đóng 8% vào quỹ quỹ hưu trí và tử tuất.
Nhưng theo quy định của Luật BHXH năm 2024 thì người hoạt động không chuyên trách ở thôn, xã, tổ dân phố thuộc đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc và người sử dụng lao động phải đóng 3% trên quỹ tiền lương vào quỹ ốm đau thai sản.
Như vậy từ ngày 01/07/2025, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố được hưởng chế độ ốm đau, thai sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Tăng thời gian thực hiện quyền nghỉ thai sản với lao động nam
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 53 của Luật BHXH 2024, lao động nam có vợ sinh con được nghỉ từ 5 - 14 ngày để chăm sóc vợ con. Cụ thể:
- 5 ngày làm việc: Trường hợp thông thường;
- 7 ngày làm việc: Trường hợp vợ sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh mổ;
- 10 ngày làm việc: Trường hợp vợ sinh 2 con;
- 14 ngày làm việc: Trường hợp vợ sinh 2 con phải phẫu thuật;
- Nghỉ thêm 3 ngày làm việc cho mỗi con sinh thêm:
- Trường hợp vợ sinh mổ từ 3 con trở lên;
- Trường hợp vợ sinh thường từ 3 con trở lên.
Theo đó:
- Trường hợp nghỉ việc một lần (không tách thành nhiều lần): Ngày bắt đầu nghỉ việc của lao động nam để hưởng chế độ thai sản phải trong vòng 60 ngày, kể từ ngày vợ sinh con;
- Trường hợp nghỉ nhiều lần: Ngày bắt đầu nghỉ của lần nghỉ cuối cùng phải trong vòng 60 ngày đầu, kể từ ngày vợ sinh con. Tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời hạn quy định.
6. Đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ thai sản và tai nạn lao động
Theo Điều 4 Luật BHXH 2024 thì từ ngày 01/07/2025, người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng thêm 2 chế độ là trợ cấp thai sản và bảo hiểm tai nạn lao động. Như vậy, người lao động sẽ được hưởng 4 chế độ khi đóng BHXH tự nguyện gồm:
- Trợ cấp thai sản;
- Chế độ hưu trí;
- Chế độ tử tuất;
- Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Mức hưởng trợ cấp thai sản và tai nạn lao động được quy định như sau:
- Theo Điều 95 Luật BHXH 2024, người lao động có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng trợ cấp thai sản 2.000.000 đồng cho:
- Mỗi con được sinh ra;
- Mỗi thai chết khi chuyển dạ;
- Mỗi thai chết từ 22 tuần tuổi trở lên.
- Người lao động đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Xem thêm:
>> Quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện năm 2025;
>> Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện 2025.
7. Thay đổi quy định hưởng chế độ ốm đau bảo hiểm xã hội
➨ Đối với chế độ nghỉ ngắn ngày
Căn cứ theo Điều 45 Luật BHXH 2024, người lao động xin nghỉ ốm nửa ngày được giải quyết chế độ ốm đau. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động được tính như sau:
- Nghỉ ốm nửa ngày: Tính bằng 1/2 mức hưởng trợ cấp ốm đau 1 ngày;
- Nghỉ ốm 1 ngày: Tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Lưu ý:
Trường hợp người lao động nghỉ ốm không trọn ngày thì:
- Tính bằng 1/2 ngày nếu nghỉ việc dưới 1/2 ngày;
- Tính bằng 1 ngày nếu nghỉ việc từ 1/2 ngày đến dưới 1 ngày.
Có thể bạn cần:
>> Cách tính chế độ ốm đau BHXH;
>> Phân biệt nghỉ ốm hưởng BHXH và nghỉ làm hưởng nguyên lương.
➨ Đối với chế độ nghỉ dài ngày
Theo Điều 43 Luật BHXH 2024 thì từ ngày 01/07/2025, người lao động mắc bệnh phải điều trị dài ngày không được nghỉ trọn 180 ngày nữa, mà thời gian nghỉ sẽ được xác định theo 2 tiêu chí sau đây (không phân biệt người đó mắc bệnh gì):
- Thời gian người lao động đóng BHXH;
- Điều kiện làm việc cụ thể.
Lưu ý:
1) Thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ dựa vào thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện (cơ sở khám chữa bệnh) và thời gian nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ.
2) Thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ được tính trong 1 năm (từ 01/01 - 31/12), không bao gồm các ngày nghỉ lễ, Tết và các ngày nghỉ hàng tuần.
Theo đó, thời gian người lao động mắc bệnh dài ngày được tính như sau:
Điều kiện làm việc
|
Thời gian đóng BHXH bắt buộc
|
Số ngày được nghỉ
|
Làm việc trong điều kiện bình thường
|
Dưới 15 năm
|
30 ngày
|
Từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm
|
40 ngày
|
Từ đủ 30 năm trở lên
|
60 ngày
|
Làm nghề/công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn
|
Dưới 15 năm
|
40 ngày
|
Từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm
|
50 ngày
|
Từ đủ 30 năm trở lên
|
70 ngày
|
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh dài ngày:
- Trong thời hạn nghỉ điều trị ốm đau dài ngày như bảng trên, người lao động được hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH;
- Hết thời hạn nghỉ ốm đau dài ngày mà người lao động vẫn cần tiếp tục nghỉ để điều trị thì được hưởng chế độ ốm đau ở mức thấp hơn.
8. Đóng BHXH từ đủ 15 năm được hưởng lương hưu
Căn cứ theo Điều 64 Luật BHXH 2024, người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định.
Như vậy, thời gian người lao động được hưởng lương hưu được giảm từ 20 năm đóng BHXH xuống còn 15 năm đóng BHXH. Đây là điều kiện thuận lợi để nhiều người lao động có cơ hội được nhận lương hưu sớm.
Xem chi tiết:
>> Cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội;
>> Chế độ hưu trí hàng tháng và hình thức nhận lương hưu.
9. Bổ sung quy định về việc chậm, trốn đóng BHXH và mức xử lý vi phạm
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung quy định về các hành vi trốn đóng, chậm đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp tại Điều 38, Điều 39 và bổ sung quy định về việc xử lý hành vi trốn đóng, chậm đóng tại Điều 40, Điều 41.
Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng BHXH và bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:
- Bắt buộc phải đóng đủ số tiền BHXH và BHTN chậm đóng, trốn đóng;
- Nộp tiền phạt chậm đóng BHXH, BHTN theo công thức ở bảng dưới;
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
- Không xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
- Riêng đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHTN có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Công thức tính tiền phạt chậm nộp BHXH, BHTN:
Số tiền phạt chậm nộp
|
=
|
0,03%
|
x
|
Số tiền BHXH, BHTN chậm đóng, trốn đóng
|
x
|
Số ngày chậm đóng, trốn đóng
|
|
Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 8 Điều 13, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động nếu không đóng BHXH bắt buộc hoặc đóng BHXH bắt buộc không đầy đủ, không kịp thời, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
10. Khuyến khích bảo lưu thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu
Theo Điều 70 Luật BHXH 2024, từ ngày 01/07/2025, người lao động đã chấm dứt tham gia BHXH bắt buộc có thể làm thủ tục để hưởng BHXH 1 lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đóng BHXH đủ từ 15 năm;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang mắc một trong các bệnh như: ung thư, xơ gan mất bù, bại liệt, lao nặng, AIDS;
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/07/2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc, cũng không đóng BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm.
Như vậy, trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc được rút BHXH 1 lần sau 12 tháng nghỉ việc, không đóng BHXH và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm chỉ áp dụng cho người lao động đã tham gia BHXH trước ngày 01/07/2025.
Xét về mặt tổng thể, Luật BHXH mới được sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng quyền lợi, khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH để được hưởng lương hưu và nhận được nhiều quyền lợi hơn thay vì rút BHXH 1 lần. Cụ thể:
- Được hưởng các chế độ với mức hưởng cao hơn;
- Điều kiện hưởng lương hưu dễ dàng hơn;
- Được quỹ BHXH đóng BHYT trong thời gian hưởng lương hưu;
- Được nhận trợ cấp hằng tháng khi không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội;
- Được ngân sách nhà nước đóng BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng.
11. Quy định cụ thể về mức tham chiếu thay cho mức lương cơ sở
Mức tham chiếu thay cho mức lương cơ sở dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ của BHXH từ ngày 01/07/2025 cụ thể như sau:
- Mức hưởng của 1 ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau bằng 30% mức tham chiếu (căn cứ theo Khoản 3 Điều 46);
- Mức trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con, nhận con do nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi (căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 58);
- Mức hưởng cho 1 ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bằng 30% mức tham chiếu (căn cứ theo Khoản 3 Điều 60);
- Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 85 Luật BHXH 2024 qua đời;
- Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức tham chiếu (Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2024);
- Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 qua đời.
Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu được quy định bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó (căn cứ quy định tại Khoản 13
Điều 141).
12. Bổ sung quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung
Luật BHXH 2024 bổ sung Chương VIII quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung, trong đó quy định cụ thể:
- Đối tượng có quyền tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung;
- Nguyên tắc của bảo hiểm hưu trí bổ sung;
- Quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung;
- Chính sách của nhà nước đối với bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Việc xây dựng quỹ hưu trí bổ sung nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người lao động có thêm sự lựa chọn tham gia đóng góp để được hưởng mức lương hưu cao hơn.
13. Nâng cao hiệu quả đầu tư của quỹ bảo hiểm xã hội
Luật BHXH 2024 bổ sung quy định về nâng cao hiệu quả đầu tư của quỹ BHXH, tăng cường hoạt động quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHXH thông qua việc mở rộng danh mục đầu tư và phương thức đầu tư quỹ BHXH.
14. Đảm bảo tốt hơn quyền tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội
Luật BHXH 2024 quy định linh hoạt hơn về việc đóng và hưởng các đãi ngộ của BHXH, bổ sung quy định trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về thời gian tham gia BHXH của lao động nước ngoài ở Việt Nam và lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài được tính để xét điều kiện hưởng chế độ BHXH.
Theo đó, người lao động đáp ứng đủ điều kiện có thể được hưởng đồng thời chế độ hưu trí ở cả Việt Nam và ở nước mà Việt Nam có ký điều ước quốc tế về BHXH.
15. Quy định rõ về việc đăng ký, quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội
Tăng cường tính tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động bằng việc dành riêng Chương IV để quy định về việc đăng ký BHXH; quản lý thu, đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện và quy định về việc xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH.
Trên đây là những điểm mới nổi bật của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Nếu doanh nghiệp cần tư vấn thêm thông tin về các quy định, chính sách liên quan đến bảo hiểm xã hội có thể để lại câu hỏi bên dưới bài viết để được tư vấn miễn phí.
Gọi cho chúng tôi theo số 0901 042 555 (Miền Bắc) - 0939 356 866 (Miền Trung) - 0902 602 345 (Miền Nam) để được hỗ trợ.