![](/uploads/images/post/1041-moi/doanh-nghiep-rui-ro-cao-ve-thue-hoa-don-01.jpg)
Doanh nghiệp rủi ro cao về thuế, hóa đơn là gì? Dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, doanh nghiệp rủi ro cao về hóa đơn từ Công văn 1873.
Doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn hoặc có rủi ro về thuế là những doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường trong một số việc, chẳng hạn:
- Hoạt động kinh doanh, sản xuất;
- Kê khai doanh thu, thuế GTGT;
- Sử dụng hóa đơn như:
- Thời điểm ghi nhận hóa đơn từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ;
- Ngày lập hóa đơn và ngày gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế không đồng nhất mà không giải trình được lý do hợp lệ.
Các doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn, thuế có thể bị xử phạt, bị truy thu thuế hoặc phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi gian lận thuế, hóa đơn gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh.
Tham khảo thêm:
>> Cách nhận biết công ty ma;
>> Quy định thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho thuế;
>> Quy định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn - Theo Nghị định 125 và Nghị định 102.
25 dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp rủi ro cao về hóa đơn, thuế GTGT
Tại Công văn số 1873/TCT-TTKT năm 2022 Tổng cục Thuế đã chỉ ra 25 dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn, rủi ro về hoàn thuế GTGT như sau:
![](/uploads/images/post/1041-moi/doanh-nghiep-rui-ro-cao-ve-thue-hoa-don-02.jpg)
1. Doanh nghiệp mới thành lập nhưng không có địa điểm kinh doanh cố định (thay đổi địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 1 - 2 năm hoạt động).
2. Doanh nghiệp thành lập mới nhưng người đại diện pháp luật, người đứng tên giám đốc đã có công ty bị cơ quan thuế ra thông báo:
3. Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký khi làm thủ tục thành lập công ty. Cụ thể, theo quy định hiện hành thì trong vòng 90 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì các thành viên phải góp đủ số vốn đã cam kết.
>> Tìm hiểu thêm: Quy định góp vốn điều lệ.
4. Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp.
5. Doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng.
6. Doanh nghiệp có sự thay đổi về người đại diện pháp luật trong 2 trường hợp:
- Thay đổi người đại diện pháp luật 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng;
- Thay đổi người đại diện pháp luật và chuyển địa điểm kinh doanh cùng 1 thời điểm.
7. Trong vòng 12 tháng, doanh nghiệp có từ trên 2 lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc thay đổi kinh doanh.
8. Doanh nghiệp sau khi bị cơ quan thuế ra thông báo “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” lại tiến hành chuyển địa điểm kinh doanh.
9. Doanh nghiệp được thành lập, được góp vốn bởi những cá nhân có quan hệ gia đình như là: vợ chồng, anh chị em ruột, anh chị em họ…
10. Doanh nghiệp đã thành lập và hoạt động trong nhiều năm nhưng lại không có doanh thu, sau đó thực hiện chuyển nhượng hoặc bán lại cho cá nhân hoặc tổ chức khác.
11. Doanh nghiệp xuất hóa đơn khoáng sản, tài nguyên nhưng lại không có giấy phép con, cụ thể là giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản.
12. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa nhưng lại không thích hợp với đặc điểm cũng như điều kiện của từng vùng, từng khu vực.
13. Doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng không phù hợp với hàng hóa, dịch vụ mua vào.
14. Doanh nghiệp có các giao dịch bằng tài khoản ngân hàng đáng ngờ, đơn cử là việc rút tiền ngay trong ngày sau khi tiền vừa vào tài khoản).
15. Doanh nghiệp sử dụng người lao động không phù hợp, không tương xứng với ngành nghề kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
16. Nhiều doanh nghiệp được đứng tên đăng ký kinh doanh (thành lập công ty) và được điều hành cùng một cá nhân. Nói ngắn gọn, cá nhân này là người đại diện theo pháp luật cho nhiều công ty cùng lúc.
17. Doanh nghiệp không có kho hàng, không có chi phí thuê kho hoặc có kho hàng nhưng diện tích và quy mô kho hàng không tương xứng với doanh thu.
18. Doanh nghiệp kê khai doanh thu phát sinh từ trên 10 tỷ đồng mỗi năm, nhưng thuế phải nộp lại thấp hơn 1% doanh thu (tức dưới 100 triệu đồng).
19. Doanh nghiệp sử dụng từ 500 - 2000 hóa đơn. Đồng thời, doanh nghiệp có lượng lớn hóa đơn bị xóa bỏ, trung bình chiếm khoảng 20% hóa đơn sử dụng.
20. Khi áp dụng theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC thì số lượng hóa đơn điện tử mà doanh nghiệp sử dụng giảm bất thường, so với khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
21. Doanh nghiệp vi phạm các lỗi về việc thông báo phát hành hóa đơn như:
- Không thông báo phát hành hóa đơn;
- Có thông báo phát hành hóa đơn nhưng thiếu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn;
- Có thông báo phát hành hóa đơn nhưng chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
22. Giá trị hàng hóa bán ra và thuế GTGT đầu ra của doanh nghiệp bằng hoặc có sự chênh lệch rất nhỏ với giá trị hàng hóa mua vào và thuế GTGT đầu vào.
23. Doanh thu và thuế GTGT đầu ra cũng như đầu vào của doanh nghiệp khá lớn nhưng lại âm thuế GTGT trong nhiều kỳ hoặc không phát sinh thuế phải nộp.
24. Doanh nghiệp kinh doanh một số ngành nghề, lĩnh vực đặc thù như:
- Siêu thị (hàng điện máy, bán lẻ hàng hóa tiêu dùng);
- Nhà hàng, khách sạn, kinh doanh dịch vụ ăn uống;
- Kinh doanh vận tải;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh xăng dầu;
- Khai thác đất, đá, cát, sỏi và khoáng sản (than, quặng sắt, cao lanh…);
- Kinh doanh nông lâm sản (gỗ thanh, gỗ ván, dăm gỗ…);
- Một số ngành nghề, lĩnh vực khác có phát sinh hoạt động cho thuê nhân công với mức phát sinh lớn.
25. Doanh thu tăng đột biến, ví dụ như: Ở kỳ trước doanh nghiệp kê khai doanh thu rất thấp (xấp xỉ bằng 0), nhưng kỳ sau doanh nghiệp có doanh thu tăng đột biến, có thể gấp 3 lần trở lên so với bình quân doanh thu của các kỳ trước. Tuy nhiên, thuế GTGT phát sinh phải nộp lại dưới 1% doanh số phát sinh trong kỳ.
>> Xem thêm: Cách tra cứu doanh nghiệp rủi ro cao về hóa đơn, thuế.
Câu hỏi thường gặp về doanh nghiệp rủi ro cao về hóa đơn, thuế GTGT
1. Rủi ro về thuế là gì?
Tại Khoản 14 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 định nghĩa rủi ro về thuế là nguy cơ không tuân thủ pháp luật của người nộp thuế dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước.
>> Xem thêm: Doanh nghiệp trốn thuế bị phạt như thế nào?
2. Doanh nghiệp rủi ro cao về hóa đơn, thuế là gì?
Doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn, có rủi ro trong việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là những doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh, sản xuất; kê khai doanh thu, thuế GTGT; sử dụng hóa đơn…
>> Tham khảo chi tiết: Doanh nghiệp rủi ro cao về hóa đơn, thuế là gì?
3. Làm sao để biết doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn, thuế?
Bạn có thể nhận biết doanh nghiệp rủi ro cao về hóa đơn, rủi ro về thuế dựa vào 25 dấu hiệu quy định tại Công văn số 1873/TCT-TTKT năm 2022 như:
- Chưa nộp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký;
- Không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp;
- Doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng;
- Có sự thay đổi về người đại diện pháp luật trong 2 trường hợp:
- Thay đổi người đại diện pháp luật 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng;
- Thay đổi người đại diện pháp luật và chuyển địa điểm kinh doanh cùng lúc.
- Có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong 12 tháng;
- Chuyển địa điểm kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đăng ký;
- Được thành lập bởi các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như: vợ, chồng, anh chị em ruột, anh chị em họ…
>> Xem chi tiết: 25 dấu hiệu doanh nghiệp có rủi ro cao về hóa đơn, thuế.
4. Làm sao để phòng ngừa các rủi ro về hóa đơn?
Để phòng ngừa các rủi ro về hóa đơn bạn cần:
- Đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp khi mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải sử dụng hóa đơn theo đúng thực tế phát sinh được quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC;
- Không mua bán hoá đơn điện tử của các tổ chức đã bị cơ quan thuế và cơ quan công an điều tra, xác định. Thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp của pháp nhân trước khi giao dịch tại Tổng cục Thuế Bộ Tài chính;
- Khi sử dụng hóa đơn, người nộp thuế cần thường xuyên truy cập vào Hóa đơn điện tử Tổng cục Thuế để tra cứu, đối soát với nội dung được ghi trên hóa đơn.
Xem thêm:
>> Quy định về hóa đơn điện tử - Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC;
>> Danh sách nhà cung cấp hóa đơn điện tử - Thông tư 78/2021/TT-BTC.
5. Tra cứu danh sách doanh nghiệp rủi cao về hóa đơn, thuế GTGT bằng cách nào?
Bạn có thể tra cứu danh sách doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn bằng 1 trong 2 cách:
>> Tham khảo chi tiết: Tra cứu danh sách doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn, thuế.
6. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp bị phạt bao nhiêu?
Hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 - 50.000.000 đồng theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn sẽ không bị áp dụng mức xử phạt trên. Bạn có thể tham khảo chi tiết tại bài viết:
>> Mức phạt sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
Gọi cho chúng tôi theo số 0901 042 555 (Miền Bắc) - 0939 356 866 (Miền Trung) - 0902 602 345 (Miền Nam) để được hỗ trợ.