Phân biệt trợ cấp và phụ cấp cho người lao động của BHXH

Trợ cấp là gì? Phụ cấp là gì? Phân biệt trợ cấp và phụ cấp lương: đối tượng chi trả, mức hưởng, nghĩa vụ đóng BHXH, thuế TNCN đối với phụ cấp và trợ cấp…

Khái niệm trợ cấp và phụ cấp

1. Trợ cấp là gì?

Hiện nay không có văn bản nào quy định về khái niệm trợ cấp, tuy nhiên bạn có thể hiểu trợ cấp là khoản tiền mà người lao động (NLĐ) nhận được khi tạm ngừng lao động trong một khoảng thời gian nhất định.

Cơ sở xác định mức trợ cấp là khoản trích tiền lương mà NLĐ đã đóng để thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm trong khoảng thời gian lao động.

>>Tham khảo chi tiết: Trợ cấp là gì.

2. Phụ cấp là gì?

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLDTBXH, phụ cấp là khoản tiền hoặc lợi ích bổ sung ngoài mức lương cơ bản (lương chính) do người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả cho NLĐ gồm:

  1. Các khoản phụ cấp nằm ngoài mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ hoặc có tính nhưng chưa đầy đủ nhằm hỗ trợ, bù đắp các yếu tố về:
    • Tính chất phức tạp của công việc;
    • Điều kiện lao động;
    • Điều kiện sinh hoạt;
    • Mức độ thu hút lao động…
  2. Các khoản phụ cấp tiền lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của NLĐ.

Lưu ý:

Phụ cấp lương có thể được quy định trong HĐLĐ, theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo chính sách của công ty.

Tham khảo chi tiết: 

>> Phụ cấp là gì;

>> Quy định về chế độ phụ cấp cho người lao động.

Phân biệt trợ cấp và phụ cấp cho người lao động

➨ Đối tượng chi trả

Trợ cấp

Phụ cấp

Cơ quan bảo hiểm xã hội và người sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động.

➨ Quy định về chi trả

Trợ cấp

Phụ cấp

Bắt buộc chi trả khi NLĐ đủ điều kiện được hưởng.

Không bắt buộc chi trả, khoản tiền này là thỏa thuận giữa NSDLĐ và NLĐ.

➨ Mức hưởng

Trợ cấp

Phụ cấp

Tùy thuộc vào từng đối tượng, mức lương, thời gian tham gia BHXH và mức đóng BHXH mà mức hưởng sẽ khác nhau (không thấp hơn quy định pháp luật).

Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa NSDLĐ và NLĐ.

➨ Các chế độ trợ cấp và phụ cấp

Trợ cấp

Phụ cấp

Khoản trợ cấp do NSDLĐ chi trả:

Khoản trợ cấp do cơ quan BHXH chi trả:

Các khoản phụ cấp lương bù đắp điều kiện, tính chất công việc, sinh hoạt của NLĐ:

  • Phụ cấp khu vực;
  • Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp chức vụ, chức danh;
  • Phụ cấp trách nhiệm;
  • Phụ cấp thu hút;
  • Phụ cấp lưu động.

Chế độ phụ cấp và phúc lợi gắn với quá trình làm việc và kết quả công việc nhằm khuyến khích NLĐ làm việc như:

  • Phụ cấp thâm niên;
  • Phụ cấp hiệu suất công việc;
  • Phụ cấp chuyên cần;
  • Phụ cấp làm thêm giờ…

Tìm hiểu thêm:

>> Các chế độ và quyền lợi của BHXH bắt buộc;

>> Phân biệt trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp.

➨ Quy định về đóng bảo hiểm xã hội

Trợ cấp

Phụ cấp

Các khoản trợ cấp không được tính vào tiền lương tháng để đóng BHXH

  • Các khoản phụ cấp lương có tính chất thường xuyên, được trả trong mỗi kỳ lương của NLĐ được tính đóng BHXH (*);
  • Các khoản phụ cấp không mang tính thường xuyên, không xác định được mức chi trả cụ thể hoặc mang tính phúc lợi, khuyến khích NLĐ làm việc thì không tính đóng BHXH (**).

Ghi chú:

(*) Bao gồm:

  • Phụ cấp tiền ăn giữa ca, ăn trưa;
  • Phụ cấp điện thoại, xăng xe, đi lại;
  • Phụ cấp tiền nhà ở;
  • Phụ cấp chức vụ, chức danh;
  • Phụ cấp trách nhiệm;
  • Phụ cấp thu hút;
  • Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp thâm niên;
  • Phụ cấp lưu động;
  • Phụ cấp khu vực;
  • Phụ cấp thu hút;
  • Các khoản phụ cấp khác có tính chất tương tự.

(**) Bao gồm:

  • Tiền thưởng sáng kiến, thưởng theo kết quả sản xuất;
  • Hỗ trợ tiền ăn giữa ca;
  • Hỗ trợ điện thoại, xăng xe, đi lại;
  • Hỗ trợ tiền nhà ở;
  • Tiền hỗ trợ NLĐ có thân nhân bị chết;
  • Các khoản phúc lợi hiếu hỉ, sinh nhật…

>> Tham khảo chi tiết: Các khoản trích đóng BHXH bắt buộc.

➨ Quy định về đóng thuế TNCN

Trợ cấp

Phụ cấp

Các khoản trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế của NLĐ nếu được chi trả theo đúng quy định pháp luật.

  • Hầu hết các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương thì đều được đưa vào chi phí tính thuế TNCN;
  • Chỉ có một số khoản phụ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN (*).

Ghi chú:

(*) Chẳng hạn:

  • Tiền ăn giữa ca, ăn trưa;
  • Tiền đồng phục (không quá 5.000.000 đồng/năm);
  • Tiền điện thoại;
  • Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp đặc thù ngành, nghề;
  • Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
  • Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;
  • Các khoản phúc lợi như hiếu hỉ, sinh nhật, hỗ trợ khó khăn…

>> Tìm hiểu thêm: Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN.

Các câu hỏi thường gặp về trợ cấp và phụ cấp người lao động

1. Trợ cấp là gì?

Hiện nay không có văn bản nào quy định về khái niệm trợ cấp, tuy nhiên có thể hiểu trợ cấp là khoản tiền mà NLĐ được cấp khi rơi vào tình trạng tạm thời ngừng lao động.

Mức trợ cấp được xác định dựa trên cơ sở khoản trích tiền lương mà NLĐ đã đóng để thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm trong khoảng thời gian lao động.

2. Phụ cấp lương là gì?

Phụ cấp là khoản tiền hoặc lợi ích bổ sung ngoài mức lương cơ bản do NSDLĐ trả cho NLĐ gồm:

  • Các khoản phụ cấp nằm ngoài mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ hoặc có tính nhưng chưa đầy đủ nhằm hỗ trợ, bù đắp các yếu tố về: tính chất phức tạp của công việc, điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt…;
  • Các khoản phụ cấp tiền lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của NLĐ.

3. Trợ cấp và phụ cấp lương của người lao động do ai chi trả?

Các khoản trợ cấp và phụ cấp của người lao động được chi trả như sau:

  • Trợ cấp: Được chi trả bởi cơ quan BHXH và NSDLĐ;
  • Phụ cấp: Được chi trả bởi NSDLĐ.

>> Tham khảo chi tiết: Phân biệt trợ cấp và phụ cấp.

4. Chế độ phụ cấp phổ biến đối với người lao động hiện nay là những khoản nào?

Một số chế độ phụ cấp cho người lao động phổ biến hiện nay có thể kể đến như:

  • Phụ cấp khu vực;
  • Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp chức vụ, chức danh;
  • Phụ cấp trách nhiệm;
  • Phụ cấp thu hút;
  • Phụ cấp lưu động;
  • Phụ cấp thâm niên;
  • Phụ cấp chuyên cần…

5. Có bắt buộc phải chi trả phụ cấp cho người lao động không?

Không bắt buộc. Việc chi trả phụ cấp lương thuộc về thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.

6. Trợ cấp và phụ cấp có được làm căn cứ tính đóng BHXH cho NLĐ không?

Nghĩa vụ BHXH đối với các khoản trợ cấp và phụ cấp của NLĐ được pháp luật quy định như sau:

  • Trợ cấp: Các khoản trợ cấp không được tính vào tiền lương tháng để đóng BHXH;
  • Phụ cấp:
    • Các khoản phụ cấp lương có tính chất thường xuyên, được trả trong mỗi kỳ lương của NLĐ được tính đóng BHXH;
    • Các khoản phụ cấp không mang tính thường xuyên, không xác định được mức chi trả cụ thể hoặc mang tính phúc lợi, khuyến khích NLĐ làm việc thì không tính đóng BHXH.

>> Tham khảo: Các phụ cấp không đóng BHXH.

7. Trợ cấp hay phụ cấp, khoản nào chịu thuế TNCN?

Nghĩa vụ đóng thuế TNCN đối với các khoản trợ cấp và phụ cấp được quy định như sau:

  • Trợ cấp: Không tính vào thu nhập chịu thuế của NLĐ nếu được chi trả theo đúng quy định;
  • Phụ cấp: Hầu hết các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương thì đều được đưa vào chi phí tính thuế TNCN, ngoại trừ các khoản hỗ trợ mang tính an sinh, phúc lợi, hỗ trợ công việc, đời sống cho NLĐ.

>> Tham khảo: Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN.

8. Các khoản phụ cấp lương nào không tính thuế TNCN?

Các khoản phụ cấp không gắn trực tiếp với tiền công, tiền lương thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN như:

  • Tiền ăn giữa ca, ăn trưa;
  • Tiền đồng phục (không quá 5.000.000 đồng/năm);
  • Tiền điện thoại;
  • Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp đặc thù ngành, nghề;
  • Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
  • Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;
  • Các khoản phúc lợi như hiếu hỉ, sinh nhật, hỗ trợ khó khăn…

Gọi cho chúng tôi theo số 0901 042 555 (Miền Bắc) - 0939 356 866 (Miền Trung) - 0902 602 345 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH