Chế độ tử tuất BHXH: mai táng phí, tuất 1 lần và hàng tháng

Chế độ tử tuất là gì? Điều kiện hưởng chế độ tử tuất hàng tháng, tuất 1 lần, trợ cấp mai táng? Hồ sơ, thủ tục nhận tiền, hưởng chế độ tử tuất (tải mẫu 09-HSB).

I. Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội (BHXH) là gì?

Chế độ tử tuất là một trong các chế độ, quyền lợi của người tham gia BHXH, nhằm san sẻ bớt một phần gánh nặng về thu nhập cho người thân hoặc người đứng ra lo hậu sự của người tham gia BHXH khi họ qua đời. 

Theo đó, chế độ tử tuất sẽ mang lại cho người lao động tham gia BHXH và các thân nhân của họ những quyền lợi về trợ cấp tương ứng với thời gian tham gia BHXH, tùy theo từng điều kiện.

Các khoản trợ cấp của chế độ tử tuất bao gồm:

  • Trợ cấp mai táng;
  • Trợ cấp tuất hàng tháng;
  • Trợ cấp tuất một lần.

II. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất cho người đang tham gia BHXH

1. Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng phí

Theo Điều 66, Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 12, Điều 13 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở của người lao động (NLĐ) đã mất nếu NLĐ đó thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
  • Người lao động qua đời do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc qua đời trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Người đang hưởng lương hưu hay hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 4 Điều 12, Điều 13, Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:

➤ Để được hưởng chế độ tuất hàng tháng, NLĐ cần thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:

  • Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa được hưởng trợ cấp BHXH 1 lần (*); 
  • Qua đời do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc qua đời trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
  • Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.

(*): Trường hợp NLĐ còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì thân nhân của NLĐ được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức đóng BHXH hàng tháng trong trường hợp này bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi qua đời.

➤ Thân nhân của NLĐ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm:

  • Con chưa đủ 18 tuổi;
  • Con đã đủ hoặc lớn hơn 18 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; 
  • Con sinh ra sau khi người bố qua đời mà người vợ đang mang thai;
  • Vợ (hoặc chồng), cha mẹ hai bên, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nếu nữ từ đủ 55 tuổi và nam từ đủ 60 tuổi;
  • Vợ (hoặc chồng), cha mẹ hai bên, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH có nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu nữ dưới 55 tuổi, nam dưới 60 tuổi và suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Các thân nhân phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở (không bao gồm khoản trợ cấp theo pháp luật ưu đãi người có công).

Lưu ý:

1) Khi không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 1 tháng 1 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.

2) Việc xác định mức thu nhập của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tử tuất hàng tháng tại tháng người lao động qua đời.

3) Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

3. Điều kiện hưởng trợ cấp tuất 1 lần

Điều 69, Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 5 Điều 12, Điều 13, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, chế độ tuất 1 lần được áp dụng khi:

  • Người lao động qua đời mà không thuộc trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
  • Người lao động qua đời thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng trợ cấp;
  • Thân nhân của người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, con/vợ/chồng của NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Tham khảo thêm: 

>> Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

>> Quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện.

III. Thủ tục lãnh tiền tử tuất, hưởng chế độ tử tuất BHXH

Khi có người thân không may qua đời, để hưởng bảo hiểm tử tuất thì bạn cần thực hiện các việc sau:

1. Làm “hợp đồng dịch vụ mai táng” với cơ sở mai táng cùng các biên bản bàn giao liên quan.

2. Thực hiện đăng ký khai tử dựa trên “hợp đồng dịch vụ mai táng” với công chức tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã (huyện). Thời gian xử lý hồ sơ là ngay trong ngày yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

>> Có thể bạn quan tâm: Lệ phí hộ tịch.

3. Thực hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất của người tham gia BHXH (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng) với cơ quan bảo hiểm xã hội quận (thành phố) nơi sinh sống: 

  • Bạn có thể chọn hình thức nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất qua Cổng thông tin quốc gia hoặc qua đường bưu điện; 
  • Thời hạn giải quyết hồ sơ là 8 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất gồm:

  • Phiếu giao nhận hồ sơ (mẫu số 207: giải quyết chế độ tuất);
  • Sổ BHXH và tờ rời kèm theo (trừ trường hợp người đang hưởng lương hưu);
  • Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử (sao y công chứng hợp lệ) hoặc trích lục khai tử;
  • Tờ khai của thân nhân người qua đời (mẫu 09-HSB).

>> TẢI MIỄN PHÍ: Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất.

4. Nếu hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu một số hạng mục giấy tờ hay thông tin kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cơ quan BHXH sẽ trả lại hồ sơ kèm theo thông báo lý do, nội dung cần bổ sung. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cơ quan BHXH không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không tiếp nhận.

Lưu ý:

NLĐ có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội chưa đủ 12 tháng sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng, trừ các trường hợp sau:

  • Qua đời do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc qua đời trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.

IV. Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất BHXH

Theo Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

  • Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp hàng tháng qua đời thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan BHXH;
  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động hoặc người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo quy định tại Khoản 1 Điều 111 của Luật Bảo hiểm xã hội;
  • Trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết và chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết hoặc chưa đủ hồ sơ thì cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, thời hạn làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất của cá nhân hoặc công ty đều là 90 ngày kể từ ngày người lao động hoặc thân nhân qua đời.

V. Câu hỏi về chế độ tử tuất BHXH

1. Nếu nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trễ hơn thời gian quy định thì xử lý như thế nào?

  • Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất trễ hơn 90 ngày so với quy định thì phải làm văn bản giải trình gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để được xem xét giải quyết;
  • Thân nhân của NLĐ có thể điền trực tiếp vào phần (9) của mẫu số 09-HSB để giải trình với cơ quan BHXH.

2. Làm thế nào để xác định sẽ nhận được trợ cấp tuất từng tháng hay trợ cấp tuất 1 lần khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất?

Bạn có thể căn cứ theo quy định sau đây để xác định thân nhân sẽ được nhận trợ cấp BHXH về chế độ tử tuất từng tháng hay một lần:

Quy định chế độ hưởng tuất hàng tháng:

  • Trường hợp là con cái: Thân nhân người tham gia BHXH chưa đủ 18 tuổi hoặc suy giảm khả năng lao động ít nhất 81%;
  • Trường hợp là vợ/chồng: Thân nhân người tham gia BHXH là vợ đủ 55 tuổi trở lên và chồng đủ 60 tuổi trở lên hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi bị suy giảm khả năng lao động ít nhất 81%;
  • Trường hợp là cha/mẹ (cha/mẹ đẻ hoặc cha/mẹ của chồng hoặc vợ): Thân nhân người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng thì qua đời đối với nam từ 60 tuổi trở lên và nữ từ 55 tuổi trở lên hoặc nam dưới 60 tuổi và nữ dưới 55 tuổi bị suy giảm khả năng lao động ít nhất 81%;
  • Các thân nhân này không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở (không bao gồm khoản trợ cấp theo pháp luật ưu đãi người có công).

>> Tham khảo chi tiết: Điều kiện hưởng tuất hàng tháng.

Quy định hưởng trợ cấp chế độ tử tuất một lần:

  • Người qua đời không thuộc trường hợp thân nhân được hưởng trợ cấp tuất từng tháng;
  • Người qua đời không có thân nhân để hưởng trợ cấp từng tháng;
  • Trừ trường hợp thân nhân dưới 6 tuổi hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động thuộc diện hưởng trợ cấp từng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần.

>> Tham khảo chi tiết: Điều kiện hưởng tuất 1 lần. 

3. Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đến khi nào?

Hiện nay chưa có quy định cụ thể về thời hạn hưởng trợ cấp từng tháng. Tuy nhiên, đối với việc xác định tuổi của con khi giải quyết chế độ tử tuất có quy định con chưa đủ 18 tuổi hoặc tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm tròn 18 tuổi.

Như vậy, con của người lao động sẽ chỉ được hưởng trợ cấp tuất từng tháng đến tháng liền kề gần nhất của tháng sinh tại năm đủ 18 tuổi. Hoặc các thân nhân mà NLĐ đang nuôi dưỡng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sẽ được nhận trợ cấp tuất từng tháng đến khi người đó qua đời.

4. Nếu hiện tại người lao động mới chỉ tham gia BHXH 2 năm 4 tháng thì khi qua đời có nhận được trợ cấp gì không?

Nếu thời gian tham gia BHXH là 2 năm 4 tháng thì người lao động chưa đủ điều kiện để nhận trợ cấp tuất từng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần nhưng đủ điều kiện nhận trợ cấp mai táng (mai táng phí). 

>> Tham khảo chi tiết: Điều kiện hưởng chế độ tử tuất.

Lê Huân - Phòng Kế toán Anpha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH