Phân biệt tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm

Tội phạm là gì? Phân biệt giữa tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm. Mức án phạt tù cụ thể cho hành vi che giấu tội phạm, không tố giác tội phạm

Theo quy định của pháp luật, tội phạm là gì? Tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, đi ngược lại với chuẩn mực đạo đức. 

Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm là hai tội danh khác nhau về bản chất, hành vi và hậu quả pháp lý nhưng dễ gây nhầm lẫn. Bởi cả hai đều liên quan đến việc không hợp tác hoặc cản trở việc phát hiện, xử lý tội phạm.

Việc hiểu đúng và phân biệt rõ hai tội danh này không chỉ giúp người dân tránh vi phạm pháp luật mà còn có ý nghĩa quan trọng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.

I. Che giấu tội phạm là gì? Không tố giác tội phạm là gì?

1. Che giấu tội phạm

Che giấu tội phạm là hành vi tuy không có sự thỏa thuận từ trước nhưng sau khi biết rõ hành vi vi phạm một số tội danh cụ thể theo quy định đã xảy ra, người đó lại thực hiện các hành động giúp đỡ người phạm tội lẩn trốn, che đậy dấu vết, tang vật hoặc gây cản trở công tác phát hiện, điều tra và xử lý đối tượng phạm tội bằng cách nào đó.

Ví dụ:

Anh A biết rõ bạn mình là B vừa gây ra vụ giết người trong một cuộc mâu thuẫn. Sau khi B bỏ trốn, A đã cho B ẩn náu trong nhà, đồng thời không khai báo với cơ quan công an, thậm chí còn cung cấp tiền, điện thoại và phương tiện di chuyển để B tiếp tục lẩn trốn.

2. Không tố giác tội phạm

Không tố giác tội phạm là hành vi của người biết chắc có hành vi phạm một số tội danh cụ thể theo quy định đang được chuẩn bị, xảy ra hoặc đã xảy ra nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết, mặc dù không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ giữ bí mật theo pháp luật.

Ví dụ: 

Anh A và anh B là bạn thân. A nghe B tâm sự và biết rõ B đang lên kế hoạch cướp ngân hàng, thậm chí đã chuẩn bị hung khí và phương tiện gây án. Tuy nhiên, A không thông báo với cơ quan công an hoặc bất kỳ ai có thẩm quyền.

>> Xem chi tiết: Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam - Cập nhật theo quy định pháp luật.

II. So sánh tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

Về cơ bản, sự khác biệt giữa che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm được xét dựa trên nhiều tiêu chí, chẳng hạn như bản chất hành vi, mức độ can thiệp, ngoại lệ pháp lý, tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội đó… 

Chính vì vậy, mức án phạt cho mỗi tội danh cũng có sự chênh lệch đáng kể, có thể lên đến 7 năm nếu vi phạm những tội nghiêm trọng, gây ảnh hưởng to lớn đến trật tự xã hội và quy chuẩn đạo đức. Nội dung cụ thể cho từng tiêu chí như sau:

➧ Bản chất hành vi

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Chủ động giúp người phạm tội trốn tránh pháp luật, tiêu hủy dấu vết, tang vật…

Biết rõ hành vi phạm tội nhưng không báo cho cơ quan chức năng

➧ Mức độ can thiệp

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Có sự tham gia tích cực vào việc che giấu tội phạm, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật

Không thực hiện bất kỳ hành vi nào nhưng cố tình không tố giác

➧ Yếu tố lỗi

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Lỗi cố ý trực tiếp, với mục đích giúp người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm pháp luật

Lỗi cố ý trực tiếp nhưng không nhằm mục đích hỗ trợ người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm pháp luật

➧ Chủ thể phạm tội

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Mọi cá nhân đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, không là người thực hiện tội phạm gốc

Người không thực hiện tội phạm, nhưng biết rõ hành vi vi phạm


➧ Ngoại lệ pháp lý

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Người thân thích với người phạm tội (như cha mẹ, vợ/chồng, con, ông bà, anh chị em ruột...) trừ khi che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự

  • Vợ/chồng, cha mẹ, ông bà, con, cháu, anh chị em ruột của người phạm tội, trừ khi hành vi không tố giác liên quan đến các tội thuộc Chương XIII Bộ luật Hình sự hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định pháp luật
  • Người bào chữa của người phạm tội, trừ trường hợp biết rõ thân chủ của mình chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện tội phạm thuộc Chương XIII Bộ luật Hình sự hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong quá trình tham gia bào chữa cho thân chủ


➧ Tính chất nguy hiểm

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Nguy hiểm cao hơn vì trực tiếp hỗ trợ tội phạm tiếp tục trốn tránh việc bị xử lý

Mức độ nguy hiểm thấp hơn vì không hành động khai báo


➧ Hình phạt tối đa

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Mức án phạt có thể lên đến 7 năm tù giam 

(tùy theo loại tội phạm gốc)

Mức án phạt tối đa là 3 năm tù giam


Việc phân biệt rõ ràng giữa tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm giúp người dân tránh những hành vi vi phạm pháp luật một cách vô ý, đồng thời hỗ trợ cơ quan chức năng trong công tác điều tra, truy tố và xét xử. Mỗi tội danh đều có bản chất pháp lý riêng, dựa trên hành vi, mức độ nguy hiểm và hình phạt khác nhau.

Người dân cần nắm rõ để tránh vô tình trở thành đồng phạm, tuyệt đối không thực hiện hành vi che giấu tội phạm. Khi biết được hoặc có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật, người dân cần thực hiện đúng trách nhiệm của công dân là trung thực khai báo, không bao che cho tội phạm lẩn trốn để tránh bị xử lý hình sự.

Bài viết liên quan: 

>> Lưu ý khi tố cáo và tố giác tội phạm;

>> Quy định, điều kiện đặc xá 2025;

>> Hình phạt án tù treo - Điều kiện hưởng án treo;

>> Quy định xuất cảnh khi chưa được xoá án tích.

III. Các câu hỏi về tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm

1. Tội che giấu tội phạm là tội gì?

Hành vi che giấu tội phạm là hành vi tuy không có sự thỏa thuận từ trước nhưng sau khi biết rõ hành vi vi phạm một số tội danh cụ thể theo quy định đã xảy ra, người đó lại thực hiện các hành động giúp đỡ người phạm tội lẩn trốn, che đậy dấu vết, tang vật, hoặc bằng cách khác gây cản trở công tác phát hiện, điều tra và xử lý đối tượng phạm tội.

2. Không tố giác tội phạm là gì?

Không tố giác tội phạm là hành vi của người biết chắc có hành vi phạm một số tội danh cụ thể theo quy định đang được chuẩn bị, xảy ra hoặc đã xảy ra nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết, mặc dù không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ giữ bí mật theo pháp luật.

>> Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ luật sư tranh tụng - Tư vấn trọn gói từ A - Z.

3. Các trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm?

  • Vợ/chồng, cha mẹ, ông bà, con, cháu, anh chị em ruột của người phạm tội, trừ khi hành vi không tố giác liên quan đến các tội thuộc Chương XIII Bộ luật Hình sự hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng khác;
  • Người bào chữa của người phạm tội, trừ trường hợp biết rõ thân chủ của mình chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện tội phạm thuộc Chương XIII Bộ luật Hình sự hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong quá trình tham gia bào chữa.

Luật sư Diễn Trần - Phòng Pháp lý Anpha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH