Khi nào không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt?

Tìm hiểu ngay: Các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 01/07/2025.

Trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, từ ngày 01/07/2025, một trong những điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa từ 5 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế VAT). 

Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ, khi thanh toán tiền mặt hoặc các hình thức khác mà không có chứng từ không dùng tiền mặt vẫn được khấu trừ thuế GTGT. Cụ thể là hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán bằng các phương thức sau:

1. Thanh toán theo phương thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng:

  • Phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng;
  • Có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa các bên về việc thanh toán bù trừ;
  • Nếu bù trừ công nợ thông qua bên thứ 3 thì phải có biên bản bù trừ của cả 3 bên.

2. Thanh toán theo phương thức bù trừ công nợ (vay, mượn tiền, cấn trừ nợ qua bên thứ 3):

  • Phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng;
  • Có hợp đồng vay, mượn tiền lập thành văn bản trước thời điểm giao dịch;
  • Có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản bên cho vay, mượn đến tài khoản bên vay, mượn đối với khoản vay, mượn bằng tiền.

3. Thanh toán ủy quyền qua bên thứ 3 không dùng tiền mặt (kể cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán không dùng tiền mặt cho bên thứ 3 mà bên bán chỉ định):

  • Phương thức thanh toán phải quy định cụ thể trong hợp đồng bằng văn bản;
  • Bên thứ 3 là tổ chức hoặc cá nhân đang hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật.

4. Thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán bằng văn bản.

Lưu ý:

Trường hợp sau khi thanh toán bằng 4 hình thức kể trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

5. Thanh toán không dùng tiền mặt bằng tài khoản của bên thứ 3 tại Kho bạc Nhà nước để cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của bên bán do bên thứ 3 đang nắm giữ.

6. Mua trả chậm, trả góp hàng hóa, dịch vụ từ 5 triệu đồng trở lên được khấu trừ thuế GTGT đầu vào căn cứ vào:

  • Hợp đồng mua hàng bằng văn bản;
  • Hóa đơn giá trị gia tăng;
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Tuy nhiên cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến hạn thanh toán theo hợp đồng.

Còn nếu đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng phải kê khai, điều chỉnh, giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa không có chứng từ.

7. Thanh toán hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua vào có giá trị dưới 5 triệu đồng/lần (đã gồm thuế VAT) hoặc hàng nhập khẩu là hàng biếu tặng, hàng mẫu không phải trả tiền do tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi về.

8. Ủy quyền cho người lao động thanh toán theo quy chế tài chính, quy chế nội bộ của công ty và sau đó hoàn lại bằng hình thức không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Tham khảo thêm: 

>> Quy định phải thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT;

>> Cá nhân nhận tiền chuyển vào tài khoản có bị tính thuế không;

>> Hóa đơn dưới 5 triệu phải chuyển khoản để khấu trừ thuế đúng không.

Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 01/07/2025

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định một số nguyên tắc quan trọng liên quan đến khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 01/07/2025 như sau:

➧ Khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng với các mục đích:

  • Sản xuất, kinh doanh hàng chịu thuế GTGT;
  • Phục vụ các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
  • Sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí;
  • Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bị hao hụt, tổn thất do tính chất lý hóa khi vận chuyển.

➧ Đối với hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh cả hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế:

  • Chỉ khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT;
  • Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ phải được hạch toán riêng. Nếu không hạch toán riêng được thì phân bổ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu.

➧ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng/quý nào sẽ được kê khai và khấu trừ vào tháng/quý đó. Nếu chưa khấu trừ hết thì chuyển sang khấu trừ ở tháng/quý tiếp theo.

➧ Nếu người nộp thuế phát hiện số thuế GTGT đầu vào kê khai, khấu trừ sai sót trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thì thực hiện như sau:

  • Trường hợp sai sót làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn:
    • Khai bổ sung vào kỳ phát sinh sai sót;
    • Nộp đủ thuế tăng thêm hoặc hoàn lại số thuế đã được hoàn sai, kèm tiền chậm nộp (nếu có).
  • Trường hợp sai sót chỉ làm giảm thuế phải nộp hoặc làm thay đổi số thuế được khấu trừ chuyển kỳ sau thì khai bổ sung vào kỳ phát hiện sai sót.

➧ Đối với thuế GTGT không được khấu trừ thì doanh nghiệp được tính theo 1 trong 2 cách sau:

  • Tính vào chi phí khi xác định thuế TNDN;
  • Tính vào nguyên giá tài sản cố định (trừ trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định).

➧ Chính phủ bổ sung quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp sau:

  • Hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ người lao động;
  • Trường hợp góp vốn bằng tài sản;
  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo hình thức ủy quyền, hóa đơn mang tên bên được ủy quyền;
  • Ô tô dưới 9 chỗ ngồi sử dụng làm tài sản cố định;
  • Doanh nghiệp có quy trình sản xuất khép kín, hạch toán tập trung.

Tham khảo thêm:

>> Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

>> Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu;

>> Hướng dẫn xác định kỳ kê khai thuế GTGT;

>> Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và chi phí không được trừ.

Câu hỏi liên quan đến khấu trừ thuế không cần chứng từ không dùng tiền mặt

1. Không chứng từ chuyển khoản thanh toán tiền hàng cho bên thứ 3 có được khấu trừ thuế?

Thanh toán ủy quyền qua bên thứ 3 không dùng tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT mà không cần chứng từ không dùng tiền mặt, nhưng với điều kiện:

  • Phương thức thanh toán phải quy định cụ thể trong hợp đồng bằng văn bản;
  • Bên thứ 3 là tổ chức hoặc cá nhân đang hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật.

>> Xem chi tiết: 8 trường hợp khấu trừ thuế GTGT không cần chứng từ không dùng tiền mặt.

2. Thanh toán bằng tiền mặt có được khấu trừ thuế?

Thanh toán bằng tiền mặt được khấu trừ thuế nếu thuộc 8 trường hợp đặc thù theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

>> Xem chi tiết: 8 trường hợp khấu trừ thuế GTGT không cần chứng từ không dùng tiền mặt.

3. Không có chứng từ chuyển khoản thì thuế GTGT hàng nhập khẩu có được khấu trừ không?

Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ mà không cần chứng từ không dùng tiền mặt nếu có giá trị dưới 5 triệu đồng/lần (đã gồm thuế VAT).

>> Tham khảo thêm: Quy định chi tiền mặt đối với hóa đơn dưới 5 triệu.

4. Thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí không?

Đối với thuế GTGT không được khấu trừ thì doanh nghiệp được tính vào chi phí khi xác định thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định (tùy trường hợp).

>> Xem chi tiết: Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 01/07/2025.

Gọi cho chúng tôi theo số 0901 042 555 (Miền Bắc) - 0939 356 866 (Miền Trung) - 0902 602 345 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH