
Sa thải là gì? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Ví dụ từng trường hợp. Sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng giống và khác nhau ra sao?
Sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có những điểm khác nhau được liệt kê ở bảng dưới đây:
Tiêu chí
|
Sa thải
|
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ
|
Chủ thể
|
Người sử dụng lao động
|
- Người sử dụng lao động
- Người lao động
|
Cơ sở áp dụng
|
Một trong những biện pháp xử lý kỷ luật nghiêm trọng
|
- Quyền của các bên trong HĐLĐ
- Tuân thủ điều kiện thời hạn báo trước
|
Trường hợp
|
NLĐ vi phạm các lỗi nghiêm trọng (*)
|
NLĐ/NSDLĐ muốn chấm dứt HĐLĐ theo Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động 2019
|
Thủ tục
|
Quy trình sa thải, xử lý kỷ luật lao động chặt chẽ
|
Đảm bảo thời gian báo trước khi chấm dứt HĐLĐ theo luật định
|
Thời hiệu xử lý
|
6 tháng kể từ ngày có hành vi vi phạm
|
Không có
|
Hậu quả
|
- Buộc chấm dứt HĐLĐ
- Không được hưởng trợ cấp thôi việc
|
- Chấm dứt quan hệ lao động
- Được nhận trợ cấp thôi việc (nếu đảm bảo các điều kiện)
|
Ghi chú:
(*) Các lỗi vi phạm như: trộm cắp, tham ô, đánh bạc, sử dụng ma túy tại nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, quấy rối tình dục, tự ý bỏ việc nhiều ngày không có lý do chính đáng, tái phạm kỷ luật nghiêm trọng…
Chi tiết các quy định, thông tin liên quan về việc sa thải và chấm dứt hợp đồng lao động, Anpha sẽ chia sẻ ở phần sau của bài viết để bạn có thể nắm rõ và áp dụng đúng trong từng trường hợp.
Theo Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019, có thể hiểu sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất do người sử dụng lao động áp dụng nhằm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật nghiêm trọng.
Các trường hợp người lao động bị kỷ luật sa thải bao gồm:
- Vi phạm các tội danh như tham ô, trộm cắp, đánh bạc, cố ý gây thương tích, hoặc sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc cố ý tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động;
- Đe dọa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
- Có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Tái phạm trong thời gian bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức;
- Tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng từ 5 ngày cộng dồn trong vòng 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong vòng 365 ngày kể từ ngày đầu tiên nghỉ việc. Lý do chính đáng được công nhận bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân hoặc người thân bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền, cùng các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Tham khảo thêm:
>> Các quy định về hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc là gì;
>> Tự ý nghỉ việc hoặc nghỉ việc ngang là gì.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là hành vi một bên trong hợp đồng (có thể là người lao động hoặc người sử dụng lao động) tự ý chấm dứt hợp đồng khi hợp đồng vẫn còn thời hạn, với điều kiện báo trước cho bên còn lại theo quy định pháp luật.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật được quy định tại các Điều 35, 36 và 37 của Bộ luật Lao động 2019. Đồng nghĩa, nếu một trong hai bên chấm dứt hợp đồng lao động không đảm bảo các Điều kể trên thì được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
➧ Thời gian thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động nhưng phải báo trước với thời hạn tương ứng từng trường hợp như sau:
- Báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành nghề hoặc công việc đặc thù, thời gian báo trước sẽ được Chính phủ quy định cụ thể.
➧ Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ đơn phương không cần thông báo
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
➧ Những hệ quả khi người lao động chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ:
- Không được hưởng trợ cấp thôi việc;
- Phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước cho người sử dụng lao động;
- Hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo (nếu có).
>> Có thể bạn cần: Nghỉ việc ngang có được lấy sổ BHXH không.
➧ Các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp dưới đây:
- Người lao động không hoàn thành công việc theo HĐLĐ một cách thường xuyên dựa trên tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo quy chế của công ty, đồng thời quy chế này đã được tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ của công ty (nếu có);
- Người lao động bị đau ốm hoặc bị tai nạn có thời gian điều trị kéo dài (12 tháng liên tục với hợp đồng không xác định thời hạn, 6 tháng liên tục với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng, hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng dưới 12 tháng) mà chưa hồi phục khả năng lao động. Khi sức khỏe hồi phục, người sử dụng lao động sẽ xem xét tiếp tục ký hợp đồng;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc yêu cầu thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mặc dù đã cố gắng khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ khi có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
➧ Thời gian thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của sử dụng người lao động
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động với thời gian được quy định như sau:
- Tối thiểu 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Tối thiểu 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Tối thiểu 3 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
➧ Các trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ không phải báo trước
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động trong các trường hợp:
- Người lao động vắng mặt quá thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;
- Người lao động tự ý nghỉ việc không lý do chính đáng từ 5 ngày liên tiếp trở lên.
➧ Những hệ quả khi người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải:
- Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết;
- Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm ít nhất bằng 2 tháng tiền lương cho người lao động;
- Trả trợ cấp thôi việc (ngoài các khoản phải trả kể trên) để chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc;
- Bồi thường thêm cho người lao động, tối thiểu bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng (nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý).
Tham khảo thêm:
>> Mức bồi thường khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng;
>> Dịch vụ tranh chấp lao động cho doanh nghiệp.
Một số câu hỏi về sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khác nhau như thế nào?
Sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đều là hình thức chấm dứt hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên, hai hình thức này có nhiều điểm khác nhau về bản chất, quy định và quyền lợi:
- Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật do người sử dụng lao động áp dụng khi người lao động vi phạm kỷ luật nghiêm trọng dẫn đến mất việc và không được hưởng trợ cấp thôi việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền của cả hai bên khi muốn kết thúc hợp đồng theo đúng quy định, người lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác nếu đủ điều kiện.
>> Xem chi tiết: So sánh sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Các trường hợp sa thải người lao động là gì?
Sa thải khi người lao động trộm cắp, tham ô, sử dụng ma túy, tiết lộ bí mật công ty, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc tự ý bỏ việc từ 5 ngày không lý do chính đáng…
>> Xem chi tiết: Sa thải là gì? Các trường hợp sa thải người lao động.
3. Khi nào công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Khi người lao động không hoàn thành công việc, ốm đau dài ngày, vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, hoặc do yếu tố khách quan như thu hẹp sản xuất, dịch bệnh... Tuy nhiên, công ty phải tuân thủ các quy định của pháp luật khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
>> Xem chi tiết: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có bồi thường không?
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người lao động bao gồm trả lương, bảo hiểm, trợ cấp thôi việc và khoản tiền bồi thường ít nhất bằng 2 tháng lương theo hợp đồng.
>> Xem chi tiết: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.