Mức bồi thường khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đền bù thế nào?

Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Bộ luật Lao động 2019 quy định doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (chấm dứt HĐLĐ hợp pháp, đúng luật) trong 7 trường hợp cụ thể sau đây:

  1. NLĐ liên tục không đảm bảo yêu cầu công việc theo hợp đồng, căn cứ vào tiêu chí đánh giá hiệu suất trong quy chế của người sử dụng lao động;
  2. NLĐ ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng vẫn chưa hồi phục, cụ thể:
    • Điều trị 12 tháng liên tục đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ không thời hạn;
    • Điều trị 6 tháng liên tục đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ 12 - 36 tháng;
    • Hơn 1/2 thời hạn HĐLĐ đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
  3. Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp khắc phục nhưng buộc phải thu hẹp chỗ làm việc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc thu hẹp sản xuất - kinh doanh, di dời theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền;
  4. NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn HĐLĐ và HĐLĐ vẫn còn hiệu lực;
  5. NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu (trừ khi có thỏa thuận khác);
  6. NLĐ tự ý bỏ việc từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng;
  7. NLĐ cung cấp thông tin sai sự thật khi ký HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

>> Tìm hiểu thêm: Phân biệt nghỉ việc và thôi việc.

Công ty có phải thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ, công ty bắt buộc phải báo trước cho NLĐ một thời gian nhất định, ngoại trừ 2 trường hợp sau:

  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn HĐLĐ và HĐLĐ vẫn còn hiệu lực;
  • NLĐ tự ý bỏ việc từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.

Nếu công ty không đảm bảo tuân thủ thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ sẽ bị coi là chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và phải bồi thường cho NLĐ.

Thời hạn báo trước khi công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ cụ thể như sau:

Thời gian báo trước

Loại HĐLĐ

Ít nhất 45 ngày làm việc

HĐLĐ không thời hạn

Ít nhất 30 ngày làm việc

HĐLĐ có thời hạn từ 12 - 36 tháng

Ít nhất 3 ngày làm việc

HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng

 

Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng không thời hạn/có thời hạn với NLĐ

1. Mức bồi thường khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật 

Theo quy định tại Điều 46 và Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp với NLĐ thì công ty có trách nhiệm chi trả cho NLĐ các khoản tiền sau đây:

  • Trả trợ cấp thôi việc, ngoại trừ 2 trường hợp:
  • Thanh toán đầy đủ tiền lương, thưởng chưa thanh toán và các khoản trợ cấp khác.

Ngoài ra, công ty còn phải chi trả các chi phí sao chép, gửi tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ tại công ty nếu NLĐ có yêu cầu.

Có thể bạn quan tâm:

>> Cách tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ;

>> Khi nghỉ việc cần lấy giấy tờ gì?;

>> Quy định về chế độ thôi việc;

>> Quy chế lương thưởng và chế độ phụ cấp cho người lao động.

2. Mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Nếu công ty tự ý chấm dứt hợp đồng với NLĐ mà không thuộc các trường hợp kể trên thì sẽ bị coi là có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Theo đó, trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, công ty phải bồi thường cho người lao động các khoản tiền như sau:

➤ Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ sau đó nhận lại NLĐ

  • Tiền trợ cấp thôi việc (nếu NLĐ không đồng ý tiếp tục làm việc);
  • Tiền lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ trong thời gian NLĐ không được làm việc;
  • Ít nhất 2 tháng tiền lương theo HĐLĐ;
  • Tiền bồi thường cho những ngày công ty không báo trước (tương đương với tiền lương theo HĐLĐ) khi công ty vi phạm quy định về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Ví dụ: 

Thời hạn báo trước khi công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ là ít nhất 30 ngày. Tuy nhiên công ty chỉ báo trước cho bạn 10 ngày. Do đó, bạn sẽ nhận được 1 khoản tiền bồi thường bằng tiền lương của 20 ngày làm việc.

Có thể bạn quan tâm:

>> Quy định các mức lương đóng BHXH - BHTN - BHYT mới nhất;

>> Số ngày nghỉ được hưởng nguyên lương của người lao động;

>> Quy định về tái ký hợp đồng lao động.

➤ Trường hợp doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng không muốn nhận lại NLĐ 

  • Tiền trợ cấp thôi việc;
  • Tiền lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ trong thời gian NLĐ không được làm việc;
  • Ít nhất 2 tháng tiền lương theo HĐLĐ;
  • Tiền bồi thường cho những ngày công ty không báo trước (tương đương với tiền lương theo HĐLĐ) khi công ty vi phạm quy định về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ;
  • Trả thêm 1 khoản tiền bồi thường tùy vào thỏa thuận giữa 2 bên nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

>> Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp giữa NLĐ và công ty về HĐLĐ.

Câu hỏi liên quan đến việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

>> Xem chi tiết: Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

2. Công ty có bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật không?

Có. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật phải bồi thường cho NLĐ.

>> Xem chi tiết: Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

3. Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải bồi thường không nếu nhận lại NLĐ?

Có. Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng sau đó nhận lại NLĐ thì công ty vẫn phải bồi thường cho NLĐ.

>> Xem chi tiết: Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng bồi thường bao nhiêu?

Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng hợp đồng có thời hạn hay hợp đồng không thời hạn chi tiết cho mỗi NLĐ sẽ khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như:

  • NSDLĐ có nhận lại NLĐ làm việc hay không;
  • Nếu NSDLĐ nhận lại NLĐ làm việc, NLĐ có đồng ý hay không;
  • Số ngày NSDLĐ không báo trước cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ;
  • Mức lương của NLĐ theo HĐLĐ.

>> Xem chi tiết: Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động.

5. NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không báo trước có được không?

Không. Nếu muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ một thời gian nhất định, trừ trường hợp:

  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn HĐLĐ và HĐLĐ vẫn còn hiệu lực;
  • NLĐ tự ý bỏ việc từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.

>> Xem chi tiết: Công ty có phải thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Gọi cho chúng tôi theo số 0901 042 555 (Miền Bắc) - 0939 356 866 (Miền Trung) - 0902 602 345 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

5.0

1 đánh giá
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH