
Chế độ thai sản mới nhất (BHXH thai sản 2025): đối tượng, điều kiện hưởng chế độ thai sản, thay đổi thời gian nghỉ thai sản, mức trợ cấp 1 lần khi sinh con…
I. Bổ sung đối tượng hưởng chế độ thai sản, nhận bảo hiểm thai sản
Ngoài các đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định cũ (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) thì tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã mở rộng thêm nhiều nhóm đối tượng được hưởng chế độ thai sản, cụ thể bao gồm:
- Viên chức quốc phòng;
- Người đại diện phần vốn và kiểm soát viên của doanh nghiệp ngoài nhà nước/doanh nghiệp vốn nhà nước;
- Các chức danh quản lý như thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, ban kiểm soát, kiểm soát viên của liên hiệp hợp tác xã/hợp tác xã có hưởng lương hoặc không hưởng lương;
- Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố;
- Người làm việc có HĐLĐ từ 1 tháng trở lên nhưng làm việc không trọn thời gian, có tiền công, tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất;
- Chủ hộ kinh doanh;
- Lao động là công dân nước ngoài có HĐLĐ từ đủ 12 tháng trở lên (trừ một số trường hợp đặc biệt).
II. Bổ sung đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản BHXH
Theo quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, bổ sung các trường hợp được hưởng chế độ thai sản gồm:
1. Lao động nữ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 12 tháng và phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định y tế.
Điều kiện: Đóng BHXH tối thiểu 3 tháng trong 12 tháng trước sinh con.
2. Nhóm đối tượng là lao động nữ mang thai hộ hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con hoặc nhận con.
Điều kiện: Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
3. Lao động nữ sinh con nếu trước đó điều trị vô sinh.
Điều kiện: Đóng BHXH ít nhất 6 tháng trong 24 tháng trước khi sinh.
>> Xem thêm: Quyền lợi lao động nữ mang thai.
III. Thay đổi thời gian nghỉ khám thai (chế độ khám thai BHXH)
➧ Quy định mới: Theo Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì từ ngày 01/07/2025, lao động nữ sẽ được nghỉ tối đa 2 ngày mỗi lần khám thai, không phân biệt các trường hợp đặc biệt dựa vào vị trí địa lý hay tình trạng sức khỏe thai nhi.
➧ Quy định cũ: Trước ngày 01/07/2025, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chỉ những trường hợp đặc biệt mới được nghỉ khám thai 2 ngày/lần.

IV. Thay đổi thời gian nghỉ thai sản (chế độ nghỉ thai sản BHXH)
1. Theo quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thời gian nghỉ hưởng thai sản đối với các trường hợp thai ngoài tử cung, thai chết khi chuyển dạ, thai chết lưu trong tử cung, phá thai cụ thể như sau:
Thời gian mang thai
|
Thời gian nghỉ thai sản
|
Dưới 5 tuần tuổi
|
Tối đa 10 ngày
|
Từ 5 - dưới 13 tuần tuổi
|
Tối đa 20 ngày
|
Từ 13 - dưới 22 tuần tuổi
(Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định dưới 25 tuần tuổi)
|
Tối đa 40 ngày
|
Từ 22 tuần tuổi trở lên
(Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định từ 25 tuần tuổi trở lên)
|
50 ngày
|
2. Từ ngày 01/07/2025, lao động nữ phá thai dù là bệnh lý hay ngoài ý muốn thì cả lao động nữ và chồng đều sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Trước ngày 01/07/2025 thì chỉ có trường hợp phá thai bệnh lý mới được áp dụng chế độ này.
3. Theo Khoản 3 Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khoảng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam là 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con.
Trong khi trước đây, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định là khoảng 30 ngày.
4. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì thời gian nghỉ hưởng thai sản được tính theo số thai gồm cả thai chết, con chết và con sống.
V. Thay đổi mức trợ cấp 1 lần khi sinh con
➧ Quy định cũ: Trước ngày 01/07/2025, mức trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi được quy định tính theo mức lương cơ sở.
➧ Quy định mới: Từ ngày 01/07/2025, mức trợ cấp một lần khi sinh con sẽ được tính theo mức tham chiếu mới.
Như vậy:
1. Mức trợ cấp một lần cho người lao động khi sinh con, nhận con nuôi, nhận con do nhờ mang thai hộ (quy định tại Khoản 4 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) sẽ được tính như sau:
Mức trợ cấp một lần
|
=
|
2 x Mức tham chiếu
|
=
|
2 x Mức lương cơ sở
|
2. Mức hưởng một ngày nghỉ dưỡng sức sau thai sản (quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) được tính như sau:
Mức hưởng 1 ngày nghỉ sau thai sản
|
=
|
30% x Mức tham chiếu
|
=
|
30% x Mức lương cơ sở
|
Lưu ý:
Nếu lao động nữ quay trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì sẽ không được hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.
>> Tham khảo: Cách tính tiền thai sản - Từ ngày 01/07/2025.
VI. Bổ sung chế độ thai sản cho người tham gia BHXH tự nguyện
Trước ngày 01/07/2025, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì không có quy định trợ cấp thai sản đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tuy nhiên từ ngày 01/07/2025, lao động nữ tham gia BHXH tự nguyện vẫn có thể nhận tiền thai sản khi sinh con nếu đáp ứng được điều kiện về thời gian tham gia BHXH tự nguyện.
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi tham gia BHXH tự nguyện
Từ ngày 01/07/2025, trường hợp lao động nữ sinh con hoặc lao động nam có vợ sinh con nếu trong vòng 12 tháng trước khi sinh có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 6 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp thai sản.
Nếu lao động nữ chết sau khi sinh con mà trước đó có tham gia BHXH tự nguyện (đủ thời gian theo quy định) thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ sẽ được hưởng trợ cấp thai sản.
2. Mức trợ cấp thai sản cho người lao động tham gia BHXH tự nguyện
Mức trợ cấp thai sản cho người lao động tham gia BHXH tự nguyện là 2.000.000 đồng đối với:
- Mỗi con được sinh ra;
- Mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung;
- Mỗi thai chết trong khi chuyển dạ.
Nếu Lao động nữ là người dân tộc kinh có chồng là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo thì khi sinh con, ngoài mức hưởng thai sản trên còn được hưởng chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ.
3. Quy định về hưởng chế độ thai sản khi tham gia BHXH tự nguyện
Một số quy định khác về chế độ thai sản đối với người tham gia BHXH tự nguyện gồm:
- Nếu cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH tự nguyện và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản;
- Nếu người lao động vừa đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện và vừa có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc thì người lao động chỉ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc;
- Trường hợp người mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc, người cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản của BHXH tự nguyện thì người mẹ sẽ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc và người cha sẽ được hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện và ngược lại.

Xem thêm:
>> Các quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện;
>> Các quyền lợi khi tham gia BHXH bắt buộc;
>> 15 điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 - Từ ngày 01/07/2025.
VII. Các câu hỏi thường gặp về luật thai sản, chế độ thai sản mới nhất
1. Tiền trợ cấp thai sản của người lao động tham gia BHXH bắt buộc gồm những gì?
Tiền trợ cấp thai sản sẽ được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 6 tháng gần nhất trước khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động đóng chưa đủ 6 tháng thì số tiền trợ cấp thai sản của người lao động là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của các tháng đã đóng.
>> Tham khảo: Cách tính tiền trợ cấp thai sản.
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi lao động nữ sinh con cần những gì?
Để hưởng chế độ thai sản sau khi sinh con, lao động nữ chỉ cần nộp một trong các giấy tờ là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
>>Tham khảo: Thủ tục hưởng chế độ thai sản.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ thai sản của cơ quan bảo hiểm là bao lâu?
Kể từ khi người sử dụng lao động nhận được đủ hồ sơ từ người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách kèm hồ sơ theo quy định rồi nộp cho cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp người lao động nộp hồ sơ thai sản trực tiếp cho cơ quan BHXH thì thời gian giải quyết là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Thu Hường - Phòng Kế toán Anpha